Mục lục bài viết
1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam có hình dáng như thế nào?
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam có hình dáng đặc trưng và ý nghĩa đậm sâu. Theo quy định của Nghị định 82/2016/NĐ-CP về Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hiệu này có hình dạng tròn, tượng trưng cho sự hoàn thiện và toàn vẹn. Trung tâm của quân hiệu là một ngôi sao năm cánh nổi màu vàng, biểu tượng của quốc gia Việt Nam và sự cách mạng. Ngôi sao này thể hiện khát vọng tự do, độc lập và sự thắng lợi của quân đội nhân dân.
Xung quanh ngôi sao, có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi. Các bông lúa biểu thị cho sự giàu có, thịnh vượng và nền kinh tế phát triển của quốc gia. Bên dưới hai bông lúa, có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, nhắc nhở về sự kiên cường và chiến đấu của nhân dân Việt Nam trong quá khứ. Vành ngoài của quân hiệu được làm màu vàng, tượng trưng cho sự cao quý và uy nghiêm của quân đội.
Quân hiệu này có ba loại kích thước khác nhau: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28 mm. Đặc biệt, quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm được dập liền với cành tùng kép màu vàng. Cành tùng kép là biểu tượng của quân đội, tượng trưng cho sự bất khuất, sức mạnh và sự kiên nhẫn trong cuộc sống và công việc của các chiến sĩ.
Tổng thể, quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang trong mình ý nghĩa sâu sắc về sự tự hào, lòng trung thành và sự cống hiến của quân đội nhân dân trong việc bảo vệ đất nước và nhân dân. Hình dáng và biểu tượng của quân hiệu này không chỉ đơn thuần là một biểu tượng mà còn phản ánh những giá trị văn hóa và lịch sử của dân tộc Việt Nam.
2. Quy định về cấp hiệu của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Cấp hiệu của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định chi tiết theo Điều 6 của Nghị định số 82/2016/NĐ-CP. Đây là một hệ thống chỉ dẫn về hình dáng, màu sắc, và các yếu tố khác để phân biệt cấp bậc và chức vụ của các sĩ quan, học viên, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan - binh sĩ.
Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan có hình dáng gồm hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc. Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng có mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng và tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu. Đường viền cấp hiệu được sơn mầu khác nhau: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, và Hải quân mầu tím than. Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu, gạch, và sao mầu vàng. Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang. Số lượng sao khác nhau tùy theo cấp bậc.
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp tương tự như cấp hiệu của sĩ quan, học viên, nhưng trên nền cấp hiệu có một đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc. Nền cấp hiệu mầu be, riêng Bộ đội Biên phòng có mầu xanh lá cây. Đường viền cấp hiệu được sơn mầu khác nhau tương tự như trên. Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V mầu đỏ. Số lượng vạch ngang hoặc vạch hình chữ V thể hiện cấp bậc của hạ sĩ quan - binh sĩ.
Đối với hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân khi mặc áo kiểu có yếm, cấp hiệu có hình dáng hình chữ nhật. Nền cấp hiệu mầu tím than, có hình phù hiệu Hải quân. Không có đường viền trên cấp hiệu này, và trên nền cấp hiệu gắn vạch ngang mầu vàng, số lượng vạch phụ thuộc vào cấp bậc của hạ sĩ quan - binh sĩ.
Cuối cùng, cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, và nhân viên chuyên môn kỹ thuật có hình dáng gồm hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc. Nền cấp hiệu được sơn mầu khác nhau theo từng lực lượng. Đường viền cấp hiệu mầu vàng, với độ rộng khác nhau cho từng loại học viên.
3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam quy định ra sao?
Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định theo Nghị định 82/2016/NĐ-CP, với một loạt các yêu cầu và hình ảnh đặc trưng. Theo quy định này, phù hiệu của Quân đội được chia thành hai loại cành tùng mầu vàng: cành tùng đơn dành cho sĩ quan cấp tướng và cành tùng đơn dành cho sĩ quan cấp tá và cấp úy.
Nền phù hiệu có hình bình hành với màu sắc khác nhau tùy thuộc vào các binh chủng khác nhau trong Quân đội. Lục quân có màu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng có màu xanh lá cây, Phòng không - Không quân có màu xanh hòa bình và Hải quân có màu tím than. Đối với cấp tướng, nền phù hiệu có viền màu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.
Hình ảnh trên phù hiệu cũng rất đa dạng và mang ý nghĩa đặc trưng cho từng binh chủng. Ví dụ, Bộ binh hợp thành có hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, Bộ binh cơ giới có hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, Đặc công có hình dao găm đặt trên khối bộc phá và dưới có mũi tên vòng, Tăng - Thiết giáp có hình xe tăng khi nhìn ngang, và nhiều binh chủng khác cũng có hình ảnh đặc trưng tương tự.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được ủy quyền quy định kiểu mẫu, màu sắc biểu tượng và logo của các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng mỗi đơn vị và chức năng sẽ có phù hiệu riêng biệt và độc đáo.
Tóm lại, phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam tuân theo quy định cụ thể trong Nghị định 82/2016/NĐ-CP. Tùy thuộc vào từng đơn vị và chức năng, phù hiệu có thể khác nhau về màu sắc, hình ảnh và biểu tượng, nhằm thể hiện đặc trưng và danh dự của mỗi binh chủng và đơn vị trong Quân đội.
4. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Sĩ quan cấp tướng Quân đội nhân dân Việt Nam quy định ra sao?
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Sĩ quan cấp tướng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định theo Điều 8 của Nghị định 82/2016/NĐ-CP. Theo quy định này, phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam có các điểm sau đây:
Nền phù hiệu có hình dạng bình hành, với màu đỏ tươi cho Lục quân, màu xanh lá cây cho Bộ đội Biên phòng, màu xanh hòa bình cho Phòng không - Không quân, và màu tím than cho Hải quân. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 3 cạnh.
Trên nền phù hiệu, có các yếu tố sau:
+ Cấp tướng: Gắn hình phù hiệu và sao màu vàng. Riêng cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao như sau:
+ Sĩ quan, học viên là sĩ quan, và quân nhân chuyên nghiệp: Gắn hình phù hiệu, gạch dọc và sao màu vàng. Cấp tá có 02 gạch dọc, cấp úy có 01 gạch dọc. Số lượng sao như sau:
+ Hạ sĩ quan: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc và sao màu vàng. Số lượng sao như sau:
+ Binh sĩ: Gắn hình phù hiệu và sao màu vàng. Số lượng sao như sau:
+ Học viên đào tạo sĩ quan, học viên đào tạo hạ sĩ quan, và nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Gắn hình phù hiệu và 01 vạch dọc màu vàng ở giữa. Vạch dọc của Học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, vạch dọc của học viên đào tạo hạ sĩ quan và nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
- Đại tướng: 04 sao.
- Thiếu úy, Thiếu tá: 01 sao;
- Trung úy, Trung tá: 02 sao;
- Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
- Đại úy, Đại tá: 04 sao.
- Thượng sĩ: 03 sao;
- Trung sĩ: 02 sao;
- Hạ sĩ: 01 sao.
- Binh nhất: 02 sao;
- Binh nhì: 01 sao.
Như vậy, phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Sĩ quan cấp tướng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:
Nền phù hiệu có hình dạng bình hành, với màu đỏ tươi cho Lục quân, màu xanh lá cây cho Bộ đội Biên phòng, màu xanh hòa bình cho Phòng không - Không quân, và màu tím than cho Hải quân. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 3 cạnh.
Trên nền phù hiệu, được gắn thêm hình phù hiệu và sao màu vàng. Riêng đối với cấp tướng binh chủng, không có hình phù hiệu mà chỉ có sao màu vàng. Số lượng sao được gắn trên phù hiệu khác nhau tùy theo cấp bậc:
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
- Đại tướng: 04 sao.
Đối với sĩ quan, học viên là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, ngoài hình phù hiệu và sao màu vàng, còn có gắn thêm gạch dọc màu vàng. Số lượng gạch dọc cũng phụ thuộc vào cấp bậc:
- Thiếu úy, Thiếu tá: 01 sao, 01 gạch dọc;
- Trung úy, Trung tá: 02 sao, 01 gạch dọc;
- Thượng úy, Thượng tá: 03 sao, 01 gạch dọc;
- Đại úy, Đại tá: 04 sao, 01 gạch dọc.
Hạ sĩ quan có hình phù hiệu, 01 vạch dọc và sao màu vàng. Số lượng sao như sau:
- Thượng sĩ: 03 sao;
- Trung sĩ: 02 sao;
- Hạ sĩ: 01 sao.
Binh sĩ chỉ có hình phù hiệu và sao màu vàng. Số lượng sao như sau:
- Binh nhất: 02 sao;
- Binh nhì: 01 sao.
Học viên đào tạo sĩ quan, học viên đào tạo hạ sĩ quan và nhân viên chuyên môn kỹ thuật cũng có phù hiệu riêng. Họ được gắn hình phù hiệu và 01 vạch dọc màu vàng ở giữa. Vạch dọc của học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, còn của học viên đào tạo hạ sĩ quan và nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.
Tổng quan về quy định về phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Sĩ quan cấp tướng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như trên, việc thực hiện các quy định này đảm bảo tính chuẩn xác và nhận diện đội ngũ sĩ quan theo cấp bậc và binh chủng, góp phần tạo nên sự đồng nhất và tôn vinh trong tổ chức quân sự của đất nước.
Xem thêm >>> Bảng lương quân đội, phụ cấp quân đội theo Nghị quyết 27
Trong trường hợp quý bạn đọc có bất cứ khúc mắc nào về bài viết hay pháp luật vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ giải đáp!