1. Các từ ngữ viết tắt trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia có ý nghĩa gì?

Dựa theo quy định tại khoản 3 của Điều 3 trong Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT, đã được ban hành để hướng dẫn về việc giải thích ý nghĩa của các từ viết tắt sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia và trong cùng Thông tư này, có thể hiểu rõ hơn về những thuật ngữ quan trọng như sau:

- E-TBMST (Thông báo mời sơ tuyển qua mạng): Đây là quy trình thông báo mời các bên quan tâm tham gia vào giai đoạn sơ tuyển của quá trình đấu thầu thông qua mạng, giúp tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho các bên tham gia.

- E-TBMQT (Thông báo mời quan tâm qua mạng): Đây là thông báo dành cho các bên có quan tâm nhằm kêu gọi sự chú ý và quan tâm đối với quá trình đấu thầu thông qua mạng, từ đó thúc đẩy sự tham gia và hỗ trợ cho quá trình đấu thầu diễn ra trơn tru.

- E-TBMT (Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng): Đây là thông báo mở đấu thầu hoặc mời chào hàng thông qua mạng, nhằm mở ra cơ hội cho các nhà thầu và đối tác tiềm năng tham gia vào quá trình cạnh tranh, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tìm kiếm đối tác kinh doanh.

- E-HSMQT (Hồ sơ mời quan tâm qua mạng): Đây là tài liệu chứa thông tin chi tiết về quá trình mời các bên quan tâm tham gia vào các hoạt động trong quá trình đấu thầu, được phổ biến thông qua mạng, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho các bên tham gia.

- E-HSQT (Hồ sơ quan tâm qua mạng): Đây là tài liệu mà các bên quan tâm cung cấp thông tin về bản thân hoặc tổ chức của mình để thể hiện sự quan tâm và mong muốn tham gia vào các hoạt động đấu thầu thông qua mạng.

- E-HSMST (Hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng): Đây là tài liệu được sử dụng để mời các bên tham gia vào giai đoạn sơ tuyển của quá trình đấu thầu thông qua mạng, giúp tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho các bên tham gia.

- E-HSDST (Hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng): Đây là tài liệu mà các bên đã được mời sơ tuyển cung cấp để thể hiện năng lực và tiềm năng của mình trong quá trình đấu thầu qua mạng, là bước quan trọng để lựa chọn các bên tiềm năng cho giai đoạn tiếp theo của quá trình.

- E-HSMT (Hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ yêu cầu chào hàng): Đây là tài liệu quan trọng được sử dụng trong các quy trình đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế qua mạng, cũng như trong các hoạt động chào hàng cạnh tranh. Nó chứa các thông tin chi tiết về quy trình đấu thầu, yêu cầu kỹ thuật và tài chính, và mời các bên quan tâm tham gia vào quá trình cạnh tranh.

- E-HSDT (Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đề xuất chào hàng): Tài liệu này cung cấp thông tin về các đề xuất kỹ thuật và tài chính từ các nhà thầu và đối tác tiềm năng trong quá trình đấu thầu qua mạng. Đây là bước quan trọng trong việc lựa chọn các đối tác phù hợp và chất lượng cho dự án.

- E-HSĐXKT (Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật): Đây là tài liệu tập trung vào các mặt kỹ thuật của dự án, bao gồm mô tả chi tiết về công nghệ, thiết kế và phương pháp thực hiện. Nó giúp các bên tham gia đấu thầu hiểu rõ hơn về yêu cầu kỹ thuật của dự án và cách thức triển khai.

- E-HSĐXTC (Hồ sơ đề xuất về tài chính): Đây là tài liệu tập trung vào các mặt tài chính của dự án, bao gồm bảng báo giá, dự toán ngân sách và các thông tin liên quan khác. Nó giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình chào hàng và lựa chọn nhà thầu.

 

2. Phương án xử lý kỹ thuật khi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bị sự cố ngoài khả năng kiểm soát

Dựa trên quy định trong Điều 6 của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT, việc xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát được mô tả như sau:

- Trong tình huống đầu tiên, khi một sự cố xảy ra dẫn đến việc Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể hoạt động, các gói thầu đang mở lựa chọn nhà thầu qua mạng tại thời điểm đóng thầu và thời điểm kết thúc làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT sẽ được gia hạn tự động bởi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian gia hạn sẽ kéo dài từ khi sự cố xảy ra cho đến khi sự cố được khắc phục trong vòng 02 giờ. Sau khi sự cố được khắc phục, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ tự động gia hạn các thời điểm đóng thầu mới và thời điểm kết thúc làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới trong khoảng thời gian 06 giờ kể từ thời điểm hoàn thành việc khắc phục sự cố. Đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình đấu thầu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia.

- Trong tình huống thứ hai, khi thời điểm đóng thầu mới và thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới, như quy định tại khoản 1 của Điều 6 trong Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT, nếu thời điểm này xảy ra sau 17 giờ 00 phút và trước 11 giờ 00 phút của ngày tiếp theo, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ tự động gia hạn đến 11 giờ 00 phút của ngày tiếp theo. Đảm bảo rằng các bên tham gia có đủ thời gian để hoàn thiện và nộp tài liệu cần thiết một cách công bằng và minh bạch, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đấu thầu.

- Trong tình huống thứ ba, khi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 6 trong Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT, việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở thời điểm đóng thầu được nêu trong các thông báo mời quan tâm qua mạng (E-TBMQT), thông báo mời sơ tuyển qua mạng (E-TBMST), và thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng (E-TBMT) trước thời điểm Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố. Đảm bảo rằng quá trình đánh giá và lựa chọn đối tác được thực hiện dựa trên thông tin lành mạnh và minh bạch, không bị ảnh hưởng bởi sự cố kỹ thuật.

- Trong trường hợp thứ tư, khi một sự cố nghiêm trọng xảy ra gây ra việc Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể hoạt động và việc khắc phục dự kiến mất thời gian lâu dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức quá trình lựa chọn nhà thầu trong thời gian mà Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và các biện pháp xử lý sự cố. Bao gồm việc tổ chức quá trình lựa chọn nhà thầu mà không cần sử dụng mạng, nhằm đảm bảo rằng các dự án và công việc vẫn tiếp tục được triển khai một cách hiệu quả và không bị gián đoạn quá nhiều do sự cố kỹ thuật.

 

3. Thông tin dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT thì thông tin về dự án và kế hoạch lựa chọn nhà thầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình triển khai các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 

- Thời gian đăng tải: Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu sẽ được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong một thời gian cụ thể, thường là 05 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt. Đảm bảo rằng các bên liên quan có đủ thời gian để xem xét và chuẩn bị cho quá trình lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ bản về dự án cũng sẽ được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin và tham gia đấu thầu.

- Tài liệu đính kèm: Trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư cần đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình lựa chọn, cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho các bên tham gia đấu thầu để họ có thể đánh giá chính xác và đầy đủ.

=> Trong một khoảng thời gian quy định là 05 ngày làm việc tính từ ngày kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, chủ đầu tư phải thực hiện việc đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia. Đồng thời, thông tin cơ bản về dự án cũng sẽ được công bố đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong thời gian này, chủ đầu tư cũng cần đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu vào Hệ thống, đảm bảo tính chính xác và minh bạch của quá trình lựa chọn. Tạo điều kiện bình đẳng và cơ hội công bằng cho tất cả các bên tham gia đấu thầu.

 

4. Kết quả lựa chọn nhag thầu theo Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT 

Dựa trên quy định của Điều 18 trong Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT về việc công bố kết quả lựa chọn nhà thầu, có các điểm sau:

- Đầu tiên, về thời gian đăng tải: Chủ đầu tư được quy định phải công bố kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là 05 ngày làm việc tính từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình lựa chọn, cũng như tạo điều kiện cho các bên liên quan để tiếp cận thông tin và đối chiếu kết quả một cách hiệu quả.

- Trong phần thứ hai, tài liệu đính kèm bao gồm các điều sau:

+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình lựa chọn nhà thầu, được chủ đầu tư phê duyệt và công bố trên hệ thống. Quyết định này xác định nhà thầu được chọn và là cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng sau này.

+ Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng: Báo cáo này là kết quả của quá trình đánh giá dự toán từ các chuyên gia, không chỉ dừng lại ở việc đăng tải báo cáo tổng hợp mà còn cần đi kèm với các phiếu chấm của các thành viên trong tổ chuyên gia.

+ Trường hợp dự toán được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Trong quá trình phát hành E-HSMT, nếu dự toán của gói thầu được duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, bên mời thầu phải cập nhật dự toán và đính kèm quyết định phê duyệt dự toán trên hệ thống trong thời gian tối thiểu là 05 ngày trước thời điểm đóng thầu. Đảm bảo rằng các thông tin về dự toán được cập nhật kịp thời và chính xác trước khi quá trình đấu thầu tiếp tục.

- Trong phần thứ ba, khi xem xét các gói thầu mua sắm hàng hóa, việc công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu là cực kỳ quan trọng. Dưới đây là những thông tin cụ thể cần được đưa ra:

+ Danh mục hàng hóa: Cung cấp một danh sách chi tiết về các loại hàng hóa được chọn mua, bao gồm mô tả và thông số kỹ thuật cần thiết.

+ Ký mã hiệu: Cung cấp mã hiệu hoặc mã số đặc biệt để nhận dạng mỗi mặt hàng, giúp quản lý và theo dõi dễ dàng hơn.

+ Nhãn hiệu: Cung cấp tên của nhãn hiệu hoặc thương hiệu của hàng hóa, giúp xác định và phân biệt với các sản phẩm khác trên thị trường.

+ Năm sản xuất: Đưa ra thông tin về năm sản xuất của hàng hóa, giúp người tiêu dùng đánh giá về chất lượng và độ mới của sản phẩm.

+ Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ): Cung cấp thông tin về quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà hàng hóa được sản xuất, giúp người tiêu dùng đánh giá về nguồn gốc và phẩm chất của sản phẩm.

+ Hãng sản xuất: Xác định rõ ràng tên của hãng sản xuất hoặc nhà sản xuất của sản phẩm, giúp người tiêu dùng đánh giá về uy tín và chất lượng của sản phẩm.

+ Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản: Cung cấp thông tin chi tiết về cấu hình và các tính năng kỹ thuật quan trọng của sản phẩm, giúp người tiêu dùng hiểu rõ về khả năng sử dụng và ứng dụng của sản phẩm.

+ Đơn vị tính và khối lượng: Xác định đơn vị tính của sản phẩm cùng với khối lượng tương ứng, giúp người tiêu dùng đánh giá và so sánh dễ dàng hơn giữa các sản phẩm khác nhau.

+ Mã Chương và mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống mã HS: Nếu có, cung cấp thông tin về mã Chương và mã Nhóm trong Hệ thống mã HS do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành, giúp phân loại và mã hóa hàng hóa một cách chính xác và thống nhất.

+ Đơn giá trúng thầu: Cung cấp thông tin về đơn giá mà nhà thầu trúng thầu phải trả cho mỗi đơn vị sản phẩm, giúp người tiêu dùng đánh giá về giá trị và tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Ngoài ra, có thể tham khảo: Thời gian đăng tải danh sách ngắn, thông báo mời thầu, mời chào hàng lên hệ thống đấu thầu quốc gia. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.