Mục lục bài viết
1. Quan hệ với người dưới 16 tuổi có bị đi tù không?
Luật sư tư vấn:
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửaa đổi bổ sung 2017 chỉ quy định tội giao cấu với trẻ em trong độ tuổi từ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật hình sự 2015). Đối với tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 thì phải có dấu hiệu dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân. Cháu gái của gia đình bạn nếu đủ 16 tuổi và chung sống như vợ chồng với bạn trai, mà việc bỏ nhà, chung sống này là hoàn toàn tự nguyện thì không có cơ sở để khởi kiện.
Do đó, đây là việc của gia đình, hai bên nên tự thương lượng, hòa giải với nhau.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em gái tôi năm nay 16 tuổi bỏ nhà đi theo một người con trai 21 tuổi. hỏi bây giờ gia đình tôi muốn kiện người con trai đó ra tòa . thì người đó sẽ bị xử phạt như thế nào .và nếu em tôi tự nguyện vậy thì chúng tôi có thể kiện được không ? Cảm ơn!
>> Tương tự trường hợp nêu trên, nếu em bạn 16 tuổi tính theo năm nhưng chưa đến sinh nhật lần thứ 16 thì có thể khởi kiện về tội giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015. Nếu em bạn đủ 16 tuổi và tự nguyện đi theo bạn trai thì không có cơ sở để khởi kiện.
Xin chào Công ty luật Minh Khuê, Hiện tôi có một người thân nhờ tìm sự tư vấn về vấn đề như sau. Anh T sinh 21.8.1983 yêu chị H sinh 11.11.1995. Hai người có quan hệ tình dục và có em bé sinh vào năm 2011. Tức thời điểm 2 người quan hệ tình dục thì chị H chưa đủ 16t. (Khoảng 15t) Sau đó, hai bên gđ đã tổ chức đám cưới và đăng kí kết hôn tại chính quyền địa phương vào ngày 22-3-2013. Hiện tại anh T muốn li hôn nhưng chị H dọa sẽ tố cáo anh T về hành vi đã quan hệ tình dục với chị trước khi kết hôn (khi chị chưa đủ 16t). Vậy cho tôi hỏi, liệu anh T có bị kết tội giao cấu với trẻ em hay k? (Chị H tự nguyện quan hệ tình dục với anh T).
>> Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định này không nói tới yếu tố tự nguyện hay ép buộc. Người nào có hành vi giao cấu với trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời điểm anh T thực hiện hành vi giao cấu mà chị H chưa đủ 16 tuổi có cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội giao cấu với trẻ em thuộc loại tội rất nghiêm trọng (Điều 9 khoản 3 Bộ luật hình sự) và thời hiệu khởi kiện cho loại tội phạm này là 15 năm (Điều 27 khoản 2 điểm c Bộ luật hình sự 2015).
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Theo đó, nếu chị H khởi kiện trong khoảng thời gian vẫn còn thời hiệu để khởi kiện thì anh T có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu với trẻ em (Điều 145 BLHS).
2. Quan hệ tự nguyện có tố cáo được không?
>>Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Hiện nay với những thông tin bạn cung cấp gia đình bạn gái bạn chưa đủ căn cứ khởi kiện.
Quy định tại Bộ luật hình sự 2015
Thứ nhất, bạn không phạm tội hiếp dâm theo Điều 141 của Bộ luật hình sự năm 2015, vì khi quan hệ cả hai bên đều tự nguyện và cô bạn gái của bạn đã đủ 16 tuổi.
"Điều 141. Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Thứ hai, bạn không phạm tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật hình sự năm 2015 quan hệ bạn không đe dọa hay dùng vũ lục để bắt buộc cô ấy miễn cưỡng quan hệ với mình. Hai người hoàn toàn tự nguyện
"Điều 143. Tội cưỡng dâm1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."
Thứ ba, bạn cũng không phạm tội giao cấu với trẻ em, vì theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì những ai đã thành niên mà giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi mới phạm tội này. Điều luật này đòi hỏi nạn nhân phải là nữ (hoặc nam) phải trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16. Tuy nhiên cô bạn gái của bạn đã đủ 16 tuổi nên bạn cũng không phạm tội theo quy định của điều này.
3. Phát sinh quan hệ với người 16 tuổi có phạm tội hiếp dâm?
>> Luật sư tư vấn hình sự trực tuyến qua điện thoại, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay, cụ thể là quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2015 thì bạn không phạm tội gì. Bởi vì:
Thứ nhất, bạn không phạm tội hiếp dâm theo Điều 141 của Bộ luật hình sự 2015 , vì khi quan hệ cả hai bên đều tự nguyện và cô bạn gái của bạn đã đủ 16 tuổi.
"Điều 141. Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm."
Thứ hai, bạn không phạm tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật hình sự năm 2015 khi quan hệ bạn không đe dọa hay dùng vũ lục để bắt buộc cô ấy miễn cưỡng quan hệ với mình. Hai người hoàn toàn tự nguyện
Thứ ba, bạn cũng không phạm tội giao cấu với trẻ em, vì theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì những ai đã thành niên mà giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi mới phạm tội này. Điều luật này đòi hỏi nạn nhân phải là nữ (hoặc nam) phải trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16. Tuy nhiên cô bạn gái của bạn đã đủ 16 tuổi nên bạn cũng không phạm tội theo quy định của điều này.
4. Quan hệ với người dưới 16 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Luật sư tư vấn:
Hiện nay cũng chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa rõ thế nào là dâm ô với trẻ em, tuy nhiên về mặt pháp lý có thể hiểu dâm ô là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ đoạn có tính chất loạn dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của mình nhưng không có ý định giao cấu với nạn nhân. Hành vi của ông ta có cơ sở để bị khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017:
Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
5. Quan hệ với người dưới 16 tuổi chịu tội gì?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Do em và bạn gái của em quan hệ dựa trên sự tự nguyện, tuy nhiên bạn gái của em vẫn chưa đủ 16 tuổi, trong khi đó em đã đủ 18 tuổi. Cho nên, em có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Cấu thành tội đánh bạc
Căn cứ theo Điều 145 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, t tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:
“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Căn cứ vào điều luật trên, các yếu tố cấu thành tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bao gồm:
Mặt khách quan: Đây là hành vi giao cấu có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào để ép buộc, khống chế nạn nhân. Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản trao đổi lấy việc giao cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này.
Theo đó, bạn và bạn gái của bạn quan hệ với nhau dựa trên sự đồng thuận của cả hai bên, không ai ép buộc ai và không có bất kỳ thủ đoạn khống chế nào.
Khách thể: Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Đối tượng tác động của tội phạm là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Ở đây chính là các quan hệ nhân thân, danh dự của người bạn gái của bạn.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Theo đó, bạn biết rõ là bạn gái mình dưới 16 tuổi, là trẻ vị thành niên nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người đó.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người đã thành niên, nghĩa là người từ đủ18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Như tình huống của bạn thì bạn đã đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy bạn đáp ứng đủ các điều kiện về cấu thành tội phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Như vậy bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
2. Khung hình phạt
Khung hình phạt của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bao gồm:
– Khung hình phạt 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Có tính chất loạn luân;
+ Làm nạn nhân có thai;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
– Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tùy vào mức độ và hành vi phạm tội của bạn mà Tòa án sẽ ra bản án về hình phạt tù theo các khung hình phạt định khung được nêu ở trên về tội tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.