Sau khi hoàn thành công việc, đơn vị tôi được Sở chuyển số tiền theo hợp đồng là 47.000.000 Tuy nhiên, trong năm 2015, đơn vị tôi chỉ thu được một khoản thu duy nhất là 47.000.000 từ hợp đồng trên. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 43/2006/NĐ-CP thì số tiền 47.000.000 trên được xem là nguồn thu dịch vụ của đơn vị (không phải phí, lệ phí). Căn cứ Điều 3 khoản 3 mục c Thông tư số 104/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thì nguồn thu phải trích lập 40% quỹ cải cách tiền lương, nhưng kế toán đã chi hết cho 5 người nhập tin theo đơn giá và số lượng tin trong hợp đồng, đúng bằng 47.000.000, tiền đã chi hết thì không thực hiện trích lập quỹ nữa.

Như vậy kế toán bên tôi áp dụng như vậy là đúng hay sai?

Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn!

>>Luật sư tư vấn luật Lao động trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Khuê. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

1. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên

Đơn vị sự nghiệp công lập  chính là các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa,...

Văn bản làm cơ sở pháp ý cho nội dung

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập

Theo Thông tư 103/2016/TT-BTC Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chín phủ, điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo nghị định số 55/2016/NĐ_CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ

Căn cứ pháp lý bạn đưa ra là Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Thông tư 104/2013/TT-BTC hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thế bằng nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Thông tư 103/2016/TT-BTC

Theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định: Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên

1. Nguồn tài chính của đơn vị

a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);

c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này (nếu có);

đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

2. Sử dụng nguồn tài chính:

a) Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên) và Điểm c Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;

b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

3. Phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 12. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định. 

Theo Điều 3 khoản 3 Thông tư 103/2016/TT-BTC quy định:

"3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại khoản 1, 2 Điều này không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (chỉ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp các công việc, dịch vụ này chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu). Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:

a) Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định).

b) Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.

c) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh phí và lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan."

Cụ thể tại điểm c của căn cứ pháp lý nêu trên, nguồn thu phải trích 40% để thực hiện cải cách tiền lương, tức là trích 40% từ tổng hợp các nguồn thu trong năm của đơn vị bạn. Nếu cả năm chỉ có nguồn thu duy nhất từ hợp đồng 47.000.00 thì phải trích 40% từ số tiền này cho quỹ cải cách tiền lương.

Theo thông tin bạn cung cấp, Sở lao động Thương binh xã hội có thuê đơn vị bạn thực hiện nhập tin cung cầu lao động, đơn vị bạn bố trí 5 người để thực hiện. Tức là hợp đồng này được ký giữa trung tâm và sở lao động thương binh và xã hội, cho nên nguồn thu 47.000.000 là khoản thu từ hoạt động của trung tâm và phải trích lập nguồn thu trên để cải cách tiền lương. Nếu là việc ký hợp đồng lao động đơn lẻ của từng người với Sở lao động thương binh và xã hội thì mới không phải trích lập quỹ cải cách tiền lương. Do vậy, kế toán bên bạn thực hiện như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.

 

2. Đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân và thực hiện cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực về hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.

Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật hiện hành sẽ bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự trong hoạt động của đơn vị mình.

- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong các công việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức về bộ máy, nhân sự.

 

3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm như sau:

 Nó thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị,  trong đó chủ yếu là các cơ quan nhà nước và mỗi Đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là nhà nước đầu tư và xây dựng để vận hành, tùy thuộc vào từng loại đơn vị sự nghiệp mà từ đó nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những cấp độ khác nhau.

Mục đích đơn vị sự nghiệp công lập là hướng tới cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực nhà nước chịu trách nhiệm cung cứng cho người dân như y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch…hoặc các lĩnh vực mà khu vực phi nhà nước không có khả năng đầu tư hoặc không quan tâm để đầu tư.

Cơ chế hoạt động của các đơn vụ sự nghiệp công lập đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ và được thực hiện hạch toán một cách độc lập, thường sẽ hoạt động theo cơ chế độ thủ trưởng. Đồng thời nhằm đảo bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh việc lạm dụng chức vụ quyền hạn, lạm quyền, vượt quyền, và để phòng chống tham nhũng, thì các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tiến hành thành lập Hội đồng quản lý nhằm tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư vào các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong trường hợp cần thiết.

Nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập thông thường được tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng làm việc, một số theo hợp đồng lao động và được quản lý, sử dụng tư cách là viên chức. Trong khi đó thì người đứng đầu, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập là công chức.

 

4. Trình tự phê duyệt số lượng người làm việc hàng năm

Cơ sở pháp lý: Điều 9 Nghị định 106/2020/NĐ-CP

Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định này và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực để lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người làm việc của đơn vị.

Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định này và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, đơn vị sự nghiệp công lập lập kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để báo cáo cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản này. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.

- Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tổng hợp số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của bộ, ngành, địa phương trình người đứng đầu bộ, ngành, địa phương để gửi Bộ Nội vụ thẩm định.

- Bộ Nội vụ thẩm định kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của bộ, ngành, địa phương.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh quyết định giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định; quyết định giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc đã được Bộ Nội vụ thẩm định; quyết định giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân phê duyệt; quyết định giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.

 

5. Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Điều 10 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ và thời hạn gửi kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm

Hồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương gồm:

- Văn bản đề nghị;

- Kế hoạch số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo văn bản làm cơ sở xác định số lượng người làm việc;

- Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của đơn vị hoặc của bộ, ngành, địa phương của năm trước liền kề với năm kế hoạch;

- Các văn bản liên quan (nếu có).

Nội dung kế hoạch số lượng người làm việc gồm:

- Sự cần thiết của việc lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm;

- Báo cáo đánh giá việc giao và sử dụng số lượng người làm việc của năm trước liền kề năm lập kế hoạch và tại thời điểm lập kế hoạch;

- Xác định số lượng người làm việc kèm theo việc thống kê, tổng hợp số liệu số lượng người làm việc của năm kế hoạch theo Phụ lục IA, Phụ lục IB, Phụ lục IIA và Phụ lục IIB ban hành kèm theo Nghị định này;

- Giải pháp thực hiện kế hoạch số lượng người làm việc sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, dự kiến nguồn viên chức, hợp đồng lao động bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí để thực hiện;

- Kiến nghị, đề xuất.

Thời gian gửi kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của bộ, ngành, địa phương

- Trước ngày 01 tháng 5 hàng năm, bộ, ngành, địa phương gửi kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của năm tiếp theo liền kề về Bộ Nội vụ.

- Sau thời hạn quy định tại điểm a khoản này, bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của năm tiếp theo liền kề thì Bộ Nội vụ sẽ thông báo tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của bộ, ngành, địa phương với tỷ lệ tinh giản biên chế cao hơn 01% (một phần trăm) so với tỷ lệ tinh giản biên chế theo lộ trình quy định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.