Mục lục bài viết
- 1. Quy định của pháp luật về công ty cổ phần
- 1.1 Khái quát về Công ty cổ phần (CTCP)
- 1.2 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
- 1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần
- 1.4 Cơ cấu thành viên của Công ty cổ phần
- 1.5 Quy mô hoạt động của Công ty cổ phần
- 2. Các chức danh Giám đốc trong công ty cổ phần?
- 3. Hướng dẫn thủ tục thành lập Công ty cổ phần?
- 4. Thủ tục tăng vốn điều lệ Công ty cổ Phần?
- 5. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần?
1. Quy định của pháp luật về công ty cổ phần
Có ý tưởng kinh doanh mới chỉ là bước khởi đầu cơ bản trên con đường lập nghiệp, quan trọng hơn hết là ý tưởng đó được đưa vào thực tiển thế nào? Về mặt pháp lý, từ ý tưởng đi đến hiện thực trong kinh doanh phải trải qua một giai đoạn được gọi là đăng ký kinh doanh. Khi pháp luật công nhận một thực thể pháp lý đủ điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh thì khi đó ý tưởng mới thật sự được triển khai. Vậy, thực thể pháp lý đó là gì?
Trong bài viết này, chúng tôi xin được giới thiệu về Công ty cổ phần, một trong các loại hình công ty khi đăng ký kinh doanh hiện nay:
1.1 Khái quát về Công ty cổ phần (CTCP)
- Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty được phát hành cổ phần huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được quyền tham gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí quản lý trong công ty. Ngoài ra, cổ đông còn được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
>> Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp gọi số: 1900.6162
1.2 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, những vấn đề quản lý nội bộ, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông được giải quyết chủ yếu dựa trên nguyên tắc đối vốn (nghĩa là dựa trên giá trị cổ phần mà các cổ đông nắm giữ). Mặt khác với cấu trúc vốn linh hoạt, khả năng chuyển cổ phần dễ dàng trên thị trường làm cho công ty cổ phần có phạm vi, quy mô kinh doanh lớn, số lượng cổ đông đông đảo. Khi tham gia vào Công ty cổ phần các cổ đông không quan tâm đến nhân thân của nhau mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Cổ phần của công ty gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Sự đa dạng hóa các loại cổ phần với các quyền và mức độ khác nhau cho phép công ty cổ phần tạo lập được cấu trúc vốn linh hoạt phù hợp với khả năng, yêu cầu phát triển cũng như yêu cầu quản lý công ty.
Với tính chất đa sở hữu, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế quản lý trong Công ty cổ phần dựa trên sức mạnh kinh tế của các nhóm sở hữu trong công ty. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các bộ phận. Sự phân chia quyền lực này trước hết phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, nhằm đảm bảo một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, bảo vệ đến mức tối đa quyền lợi của các cổ đông. Về cơ bản, bộ máy quản lý của doanh nghiệp đối vốn có sự phân chia quyền lực và cơ cấu hoàn chỉnh, rõ ràng hơn so với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhất và hoàn thiện nhất, có sự phân chia quyền lực rõ ràng nhất đồng thời cơ cấu tổ chức này chịu sự chi phối quyết định của cấu trúc vốn.
Về vấn đề chuyển nhượng cổ phần: Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác.
Theo quy định tại Điều 110. Công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp năm 2014:
"d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.".
và tại Điều 126 Khoản 1 có quy định:
"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."
Như vậy, có thể hiểu rằng cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần hoặc thuộc trường hợp đặc biệt sau:
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức công ty hoàn thiện cả về mặt vốn và tổ chức. Công ty cổ phần có kết cấu chặt chẽ nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi các cổ đông, tạo các điều kiện tốt nhất cho việc quản lý công ty dân chủ, có hiệu quả. Các thiết chế trong công ty cổ phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc và các chức danh quản lý khác.
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Công ty cổ phầncó nhiều loại cổ đông khác nhau, trong đó có cổ đông có quyền bầu cử và cổ đông không có quyền bầu cử. Quyền bầu cử của cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phần và loại cổ phần họ sở hữu. Công ty cổ phần có thể tự mình quy định trong điều lệ một tỷ lệ cổ phần nhất định có một lá phiếu biểu quyết như 50 cổ phần được một lá phiếu hoặc 100 cổ phần có một phiếu…Bên cạnh đó các cổ phần ưu đãi như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác mà cổ đông tự nguyện từ bỏ quyền bầu cử để đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn thì cũng không có quyền bầu cử.
Là sự tập trung cao nhất ý chí, nguyện vọng của cáccổ đông công ty-các chủ sở hữu công ty, ĐHĐCĐ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty, các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài, định hướng. Điều 70 quy định các quyền của ĐHĐCĐ bao gồm:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và đã kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đuợc quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán.
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tỏng số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần có quyền chào bán, huy động vốn theo hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư;
- Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay và cho vay và hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn trong điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp, triệu tập hoặc thực hiện thủ tục hỏi ý kiến để thông qua quyết định;
- Quyết định mua lại dưới 10% số cổ phần đã bán;
- Kiến nghị việc tổ chức lại và giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác ghi trong luật và điều lệ công ty.
Thành viên HĐQT có quyền yêu cầu các chức danh quản lý trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong công ty.
HĐQT không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo sự tín nhiệm của ĐHĐCĐ, chế độ làm việc này tạo ra tính liên tục và quan trọng là tạo ra sự chuyên nghiệp của nhân viên quản lý công ty nói chung, cũng như thành viên HĐQT nói riêng.
HĐQT bầu một thành viên trong hội đồng làm Chủ tịch HĐQT. HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật thì Giám đốc công ty là đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch HĐQT: Chủ tịch HĐQT có thể đồng thời là Giám đốc công ty trừ trường hợp điều lệ công ty quy định khác.
Chủ tịch HĐQT có những quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT;
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu cần thiết cho cuộc họp, chủ tọa phiên họp;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức khác;
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
- Chủ tọa họp ĐHĐCĐ;
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty.
Khi chủ tịch HĐQT vắng mặt có thể ủy quyền cho thành viên khác của HĐQT hoặc HĐQT lựa chọn một người trong Hội đồng tạm thời làm nhiệm vụ của Chủ tịch.
Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ tương tự các quyền và nhiệm vụ tương tự các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc công ty TNHH, các quyền này tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp, triển khai các phương án, quyết định được thông qua HĐQT và HĐCĐ. Giám đốc có thể làm đại diện theo pháp luật của công ty nêu trong điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật. Giám đốc Công ty cổ phần không chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ mà trước HĐQT, cơ quan quản lý trực tiếp của công ty. Việc chịu trách nhiệm trực tiếp của HĐQT tạo ra sự liên hệ chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và cơ quan điều hành công ty, không đặt giám đốc ở trong tình trạng luôn phải trả lời chất vấn của bất kỳ cổ đông nào. Ngoài các nhiệm vụ được quy định trong luật và điều lệ công ty, giám đốc công ty còn có thể có các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của HĐQT. Điều này nêu bật sự liên quan và phục tùng trực tiếp của giám đốc với HĐQT.
Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có từ 11 thành viên trở lên phải có ban kiểm soát. Ban kiểm soát có số lượng từ 3 đến 5 người, trong đó có ít nhất một người có chuyên môn là kế toán. Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông công ty, thành viên ban kiểm soát có thể không là cổ đông của công ty.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, các vấn đề liên quan đến quản lý điều hành hoạt động khi thấy cần thiết, theo đề nghị của ĐHĐCĐ, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu 10% số cổ phần phổ thông trong ít nhất 6 tháng liền;
- Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các cơ quan và bộ phận trong công ty có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu về hoạt động của công ty theo yêu cầu của ban kiểm soát, trừ trường hợp ĐHĐCĐ có quyết định khác như giám đốc không được tiết lộ bí mật của công ty khi chưa được phép ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát và các thành viên không được phép tiết lộ thông tin mật của công ty.
1.4 Cơ cấu thành viên của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là công ty duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần và cổ phần phổ thông được chuyển nhượng một cách tự do trên thị trường (ngoài một số trường hợp luật hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông). Bất cứ tổ chức cá nhân nào mua cổ phần của công ty đều trở thành cổ đông của công ty. Những yếu tố này một mặt là thuận lợi cho việc huy động vốn cho công ty nhưng mặt khác chính là hạn chế trong việc cơ cấu quản lý công ty. Vì các thành viên có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình nên các cổ đông rất dễ gia nhập hoặc rút khỏi công ty. Trong khi đó, bộ máy quản lý công ty phải hết sức ổn định thì mới quản lý và điều hành được tốt công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Với cơ chế quản lý hết sức mềm dẻo và năng động như trên, Công ty cổ phần là sự biểu hiện của sự dân chủ trong hoạt động quản lý kinh tế. Nếu như doanh nghiệp tư nhân là một biểu hiện của sự quản lý độc đoán, thì công ty cổ phần lại là biểu hiện của sự dân chủ. Quyền lực ở đây không nằm trong tay một cá nhân mà thuộc về ĐHĐCĐ, thuộc về tập thể các thành viên trong HĐQT. HĐQT thực hiện quyền lực của công ty theo những quy chế nhất định.
Số lượng cổ đông của Công ty cổ phần thường rất lớn nên điều hành Công ty cổ phần phức tạp hơn nhiều so với các loại hình công ty khác như: Công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Tính đa sở hữu cùng với một số lượng lớn các cổ đông là một trong những tiền đề của sự tách bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành công ty. Công ty cổ phần là sự biểu hiện rõ nét nhất của mô hình quản 3 cấp: ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban điều hành công ty. Mỗi cấp quản lý có nhiệm vụ và chức năng riêng biệt hoàn thiện bộ máy quản trị công ty.
1.5 Quy mô hoạt động của Công ty cổ phần
Một trong những nguyên nhân ra đời của Công ty cổ phần là mục đích huy động số lượng vốn lớn từ công chúng để thực hiện các công trình lớn có quy mô lớn mà một hay vài nhà đầu tư theo cách cổ truyền không thể thực hiện được. Việc tập hợp nguồn vốn to lớn từ công chúng thông qua việc phát hành cổ phiếu và đưa các cổ đông thành chủ sở hữu công ty là một trong những đặc trưng của Công ty cổ phần.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến.
2. Các chức danh Giám đốc trong công ty cổ phần?
Trả lời:
Điều 95 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:
"Điều 95. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty."
Công ty bạn là công ty cổ phần vì vậy bắt buộc phải có chức danh giám đốc.
3. Hướng dẫn thủ tục thành lập Công ty cổ phần?
Trả lời:
Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
Thứ nhất đối với công ty TNHH thì điều kiện để trở thành giám đốc, tổng giám đốc được quy định như sau:
" Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó."
Theo đó trong trường hợp này nếu điều lệ công ty TNHH và điều lệ của trung tâm không có quy định cấm thì người giám đốc chi nhánh vẫn được làm giám đốc công ty TNHH khác.
Thứ hai về điều kiện làm giám đốc của công ty cổ phần:
" Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này."
Theo đó tiêu chuẩn đề trở thành giám đốc công ty cổ phần cũng được quy định tương tự như điều kiện trở thành giám đốc công ty TNHH như trên, do đó nếu điều lệ công ty cổ phần và điều lệ của trung tâm không có quy định thì vẫn được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH sang công ty cổ phần Nội dung điều chỉnh bao gồm : Vốn điều lệ : 5 tỷ thanh 9 tỷ 9 triệu đồng. Công ty TNHH sang công ty cổ phần bạn co thể báo giá và thời gian hoàn thành cho mình ? Cảm ơn!
=> Thứ nhất: Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được quy định như sau:
" Điều 196. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp."
Hồ sơ chuyển nhượng từ công ty TNHH sang công ty CP được quy định như sau:
" Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
...
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư."Theo đó bạn phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên, và nộp tại sở kế hoạch và đầu tư. Sau đó bạn sẽ làm thủ tục điều chỉnh lại vốn điều lệ của công ty hồ sơ bao gồm :
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được ban hành kèm theo thông tư 20/2015/TT-BKHĐT tại phụ lục II-1
- Bản sao quyết định của HĐQT về tăng vốn điều lệ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Thủ tục tăng vốn điều lệ Công ty cổ Phần?
Đến ngày 21/07/2014 Công ty chúng tôi được tròn 6 năm tuổi và chúng tôi muốn hỏi tư vấn các thủ tục thay đổi lại như sau:
1/ Thủ tục tăng vốn điều lệ từ 1.500.000 VNĐ lên 3 đến 5 tỷ ?
2/ Thủ tục thay đổi lại tỷ lệ góp vốn của 3 Cổ đông ?
3/ Thủ tục thay đổi lại Chức danh của Người đại Diện pháp luật ?
+ Chức danh cũ: Tổng giám đốc
+ Chức danh mới: Chủ tịch HĐQT (Do chúng tôi muốn tiếp tục thành lập 1 Công ty mới nữa và Người đại Diện của Công ty mới này cũng sẽ là Người đại diện của Công ty mới kia nên sẽ phải thay đổi lại)
4/ Các thủ tục và các giấy tờ liên quan chúng tôi phải chuẩn bị những cái gì ?
5/ Thời gian và chi phí để hoàn thành việc thay đổi này là bao lâu, bao nhiêu ?
6/ Thủ tục thay đổi lại Địa chỉ hoặc thêm VGPD của Công ty ?
Xin cám ơn!
Người gửi: NĐ Cường
>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.6162
Luật sư tư vấn:
1. Thủ tục tăng vốn điều lệ từ 1.500.000 VNĐ lên 3 đến 5 tỷ ? & 2/ Thủ tục thay đổi lại tỷ lệ vốn góp của 3 Cổ đông?
Trường hợp công ty tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của cổ đông sáng lập.
c) Tỷ lệ phần vốn góp của của mỗi cổ đông sáng lập.
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, địa chỉ thường trú và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Quyết định, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty.
2. Thủ tục thay đổi lại Chức danh của Người đại Diện pháp luật ?
Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
3. Họ, tên và chữ ký của của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký c của các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của của Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty; bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.
Quyết định, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
3. Các thủ tục và các giấy tờ liên quan chúng tôi phải chuẩn bị những cái gì ?
Các thủ tục và các giấy tờ liên quan như chúng tôi đã giải đáp ở trên. Cụ thể hồ sơ bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người đại diện theo pháp luật;
- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại học đồng cổ đông về việc thay đổi các nội dung đăng ký của doanh nghiệp;
- Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo như: Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc Hộ chiếu) còn hiệu lực của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty,...
4. Thời gian và chi phí để hoàn thành việc thay đổi này là bao lâu, bao nhiêu?
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 5 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ. Chi phí: 200.000 VNĐ.
5. Thủ tục thay đổi lại Địa chỉ hoặc thêm VGPD của Công ty ?
Thay đổi lại địa chỉ Trụ sở chính:
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải có bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty và danh sách cổ đông sáng lập; quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thành lập Văn phòng đại diện:
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có:
- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị.
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần?
Nay anh Tạo bán cổ phần cho anh Hưng. Nên vốn anh Hưng có 1.260tr chiếm 70% vốn điều lệ. Anh Dân bán cổ phần cho chị Yến: 540tr chiếm 30% vốn điều lệ. Do anh Tạo bán cổ phần nên anh Tạo không còn là thành viên trong Công ty. Anh Hưng sẽ thay thế anh Tạo làm Giám đốc Công ty. Tôi xin hỏi:
1/ Khi lập biên bản Hội đồng thành viên thống nhất để thay đổi thành viên và người đại diện pháp luật sẽ gồm những ai tham gia ký biên bản. Thành viên cũ, thành viên mới hay cả hai?
2/ Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty do Chủ tịch hội đồng thành viên mới ký hay chủ tịch thành viên cũ ký?
Xin trân trọng và cảm ơn.
Người gửi: heodat
>> Luật sư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo những thông tin bạn cung cấp thì sẽ hiểu Công ty của bạn là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, nên xin giải đáp như sau:
Tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2005 quy định về Biên bản họp Hội đồng thành viên như sau:
“1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.”
Theo quy định trên thì Biên bản họp Hội đồng thành viên phải có chữ ký của tất cả các thành viên dự họp. Xét trong tình huống này anh Tạo đã chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho anh Hưng nên anh Tạo không còn được coi là thành viên của công ty nữa, chị Yến nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ anh Dân nên chị Yến sẽ trở thành thành viên còn anh Dân sẽ mất tư cách thành viên. Do đó, trong trường hợp này, Biên bản họp Hội đồng thành viên sẽ phải có chữ ký của anh Hưng và chị Yến, tức là các thành viên mới.
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá nhân sau:
a) Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu…”
Như vậy, nếu người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên thì thông báo này sẽ do Chủ tịch Hội đồng thành viên mới ký. Tức là, nếu anh Tạo là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc, cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty thì khi thay đổi sẽ do Chủ tịch Hội đồng thành viên mới ký vào thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật.