Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về lãi suất khi vay tín chấp qua app ngân hàng
Theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, mức lãi suất được quy định như sau:
- Lãi suất vay được các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về lãi suất, thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của số tiền vay, trừ khi có quy định khác của luật có liên quan. Dựa trên tình hình thực tế và đề xuất của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nêu trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Điều này ám chỉ rằng mức lãi suất có thể được điều chỉnh để phản ánh tình hình kinh tế và tài chính hiện tại, và quá trình điều chỉnh này được thực hiện thông qua cơ chế chính trị và pháp lý.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn được quy định tại điều này, thì phần lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.Nói cách khác, nếu bất kỳ thỏa thuận về lãi suất nào vượt quá mức giới hạn này, thì chỉ mức lãi suất đến giới hạn được quy định mới được coi là hợp lệ và áp dụng. Phần còn lại của lãi suất sẽ không được áp dụng và có hiệu lực theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo rằng các khoản lãi suất không hợp lý và quá mức không được áp dụng trong các thỏa thuận vay.
- Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất, thì lãi suất được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn được quy định tại điều 1 này vào thời điểm trả nợ. Điều này nhằm mục đích cung cấp một phương pháp xác định lãi suất trong trường hợp tranh chấp, giúp giải quyết mâu thuẫn một cách công bằng. Bằng cách sử dụng 50% của mức lãi suất giới hạn, quy định này cũng đảm bảo rằng lãi suất sẽ không quá cao và không bị lạm dụng trong trường hợp tranh chấp về lãi suất.
Vì vậy, tổ chức và cá nhân cho vay thỏa thuận lãi suất không được vượt quá 20%/năm. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, có các điều sau về lãi suất và phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:
- Tổ chức tín dụng được phép tự quyết định về mức độ lãi suất áp dụng cho việc huy động vốn từ khách hàng và các nguồn tài trợ khác. Điều này cho phép tổ chức tín dụng linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất để phản ánh rủi ro và điều kiện thị trường. Tổ chức tín dụng cũng phải công khai niêm yết mức lãi suất áp dụng cho việc huy động vốn và các mức phí cung cấp dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của họ. Điều này tạo điều kiện cho sự minh bạch và tranh luận công bằng từ phía khách hàng và cộng đồng. Quyền tự quyết định và nghĩa vụ công khai niêm yết này đảm bảo rằng tổ chức tín dụng hoạt động trong một môi trường cạnh tranh và minh bạch, đồng thời giúp tăng cường niềm tin của khách hàng và cộng đồng vào hệ thống ngân hàng và tài chính.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng đều có quyền thỏa thuận về mức độ lãi suất áp dụng cho vay và các khoản phí liên quan đến việc cấp tín dụng. Điều này tạo ra một môi trường linh hoạt cho việc thỏa thuận các điều khoản vay mượn mà phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng bên. Việc thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng và cung cấp dịch vụ tài chính. Điều này đảm bảo rằng các thỏa thuận được thực hiện trong phạm vi pháp luật và không vi phạm quyền lợi của bất kỳ bên nào. Quyền thỏa thuận này là quan trọng để tạo ra một môi trường giao dịch công bằng và linh hoạt giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Trong những tình huống bất thường hoặc khẩn cấp, khi có nguy cơ đối với sự ổn định của hệ thống tài chính hoặc sự an toàn của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để giải quyết tình hình. Điều này có thể bao gồm việc quy định lại cơ chế xác định phí và lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Quyền quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo an toàn, ổn định và tính bền vững của hệ thống tài chính. Bằng cách can thiệp và điều chỉnh các cơ chế xác định lãi suất và phí, Ngân hàng Nhà nước có thể giúp ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro trong tình hình khẩn cấp và duy trì sự tin cậy của người dân và các bên liên quan vào hệ thống tài chính. Quyền quy định này cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước sự linh hoạt cần thiết để ứng phó với những biến động và tình huống bất thường trong hoạt động ngân hàng và tài chính, từ đó đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính nói chung.
Do đó, cần tham khảo lại điều khoản về lãi suất khi vay tín chấp trong hợp đồng, dựa trên quy định của pháp luật và các điều khoản niêm yết công khai của tổ chức tín dụng.
2. Có bị thu phí nếu vay tín chấp qua app ngân hàng không?
Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các điều sau được quy định như sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, bao gồm: Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng thanh toán nợ trước hạn; Phí thu xếp cho vay hợp vốn; Phí cam kết rút vốn từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu; Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Vì vậy, khi thỏa thuận về các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, bạn cần kiểm tra trong hợp đồng ngân hàng xem có thỏa thuận về phí dịch vụ không.
3. Xử phạt với ngân hàng vi phạm hợp đồng cho vay tín chấp
Trong trường hợp hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và bên cho vay vi phạm các điều khoản, ngân hàng sẽ phải chịu xử phạt vi phạm theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật; Phát hành cam kết bảo lãnh không theo mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế; Không niêm yết công khai thông tin, không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách hàng theo quy định của pháp luật; Hành vi tiếp nhận và xử lý khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính; Không tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính; Vi phạm quy định về mức cho vay tiêu dùng tối đa theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính; Không ban hành khung lãi suất cho vay tiêu dùng trong từng thời kỳ hoặc ban hành khung lãi suất cho vay tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật; Thu lãi nợ quá hạn không đúng quy định của pháp luật; Thu nợ khoản vay bị quá hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng.
Vì vậy, trong trường hợp vi phạm đối với hợp đồng tín chấp, ngân hàng sẽ bị xem xét xử phạt theo quy định trên. Bạn cần kiểm tra lại hợp đồng cho vay và liên hệ với ngân hàng để được giải quyết.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Vay tín chấp không chứng minh thu nhập thì tổng dư nợ tối đa bao nhiêu? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!