1. Trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước quỹ dự trữ phát hành tiền mặt gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 23/2012/TT-NHNN, Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước có các thành phần sau đây:

- Thành phần đầu tiên là tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền. Điều này ám chỉ rằng Ngân hàng Nhà nước có quyền sản xuất tiền mặt mới để bổ sung vào hệ thống tài chính. Tiền mới này được in, đúc tại các cơ sở chuyên dụng và sau đó được nhập vào Quỹ dự trữ phát hành.

- Thành phần thứ hai của Quỹ dự trữ phát hành là tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành, bao gồm các loại tiền thu hồi từ lưu thông. Đây là tiền mặt được thu hồi từ người dân và các tổ chức, bao gồm cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành. Tiền thu hồi này sau khi được thu lại từ các hoạt động kinh tế và tài chính sẽ được nhập vào Quỹ dự trữ phát hành để duy trì và điều chỉnh nguồn cung tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.

Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở cả kho tiền Trung ương lẫn các kho tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kho tiền Trung ương là nơi tập trung quản lý và vận hành Quỹ dự trữ phát hành ở cấp trung ương, trong khi các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm quản lý Quỹ dự trữ phát hành tại địa phương. Điều này tạo ra một mạng lưới quản lý phân cấp giữa Ngân hàng Nhà nước trung ương và các chi nhánh, đảm bảo sự hiệu quả và sự liên kết trong việc quản lý và vận hành Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt.

Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và bảo đảm tính an toàn của nguồn cung tiền mặt trong nền kinh tế. Quỹ này được quản lý và điều hành bởi Ngân hàng Nhà nước, tổ chức có trách nhiệm quản lý và điều hành chính sách tiền tệ và tài chính của quốc gia.

 

2. Căn cứ vào đâu để điều hòa Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước?

Quy định về điều hòa Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, theo Điều 7 Thông tư 23/2012/TT-NHNN, đưa ra một số căn cứ quan trọng để thực hiện quá trình này. Các căn cứ bao gồm nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền tại các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước; và dự báo về tình hình thu, chi tiền mặt của các chi nhánh này.

Theo quy định, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ sẽ lập kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương và các tổ chức điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Kế hoạch này phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện. Quá trình điều hòa Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong hoạt động tài chính của Ngân hàng Nhà nước. Việc điều chuyển tiền mặt giữa các kho tiền Trung ương và các tổ chức thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt và đảm bảo an toàn trong quá trình lưu trữ và vận chuyển tiền mặt.

Quá trình này yêu cầu sự chính xác và khéo léo trong việc dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước. Các yếu tố như tình hình kinh tế, xu hướng chi tiêu của công chúng và các yếu tố khác cũng được xem xét để đưa ra kế hoạch điều chuyển tiền mặt phù hợp. Ngoài ra, việc quản lý diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa Quỹ dự trữ phát hành tiền mặt. Việc đảm bảo an toàn và bảo vệ tiền mặt là trách nhiệm hàng đầu của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước phải đáp ứng được các yêu cầu về diện tích và điều kiện an toàn để lưu trữ tiền mặt một cách hiệu quả.

 

3. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành do ai phê duyệt?

Quy định về định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành được thể hiện trong Điều 9 của Thông tư 23/2012/TT-NHNN. Theo quy định này, việc xác định định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành được căn cứ vào một số yếu tố quan trọng như nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và kho tiền của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Định mức này được xác định định kỳ, tức là mỗi 3 tháng (hoặc tùy theo tình hình, có thể xác định đột xuất) và phải được Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được phép để tồn quỹ vượt quá định mức đã được phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo sự cân đối và an toàn trong quản lý và vận hành Quỹ nghiệp vụ phát hành. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, tức là các loại tiền mà được chấp nhận và được sử dụng trong giao dịch hàng ngày.

Như vậy, Theo quy định, dựa trên nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và kho tiền tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ sẽ duyệt định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại các đơn vị này, định kỳ mỗi 3 tháng một lần hoặc khi cần thiết.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được phép để tồn quỹ vượt quá định mức đã được phê duyệt. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền được xem là đủ tiêu chuẩn để lưu thông. Việc xác định định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động thu và chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước diễn ra thuận lợi, an toàn và hiệu quả. Định mức này sẽ phản ánh đúng nhu cầu của các đơn vị trên cơ sở thực tế và tiêu chí an toàn, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu thay đổi của thị trường tiền tệ và nền kinh tế.

Qua quá trình duyệt xét, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ sẽ cân nhắc các yếu tố như lượng tiền giao dịch, dự báo tình hình tiền tệ, nhu cầu tiền mặt của các đơn vị, điều kiện an toàn trong lưu thông tiền, khả năng xử lý giao dịch và các yếu tố khác có liên quan để đưa ra định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành hợp lý và phù hợp. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước cần tuân thủ chặt chẽ quy định về định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành và không được tự ý vượt quá giới hạn đã được phê duyệt. Việc tuân thủ quy định này đồng nghĩa với việc đảm bảo tính an toàn và đúng mục đích của việc quản lý tiền mặt và Quỹ nghiệp vụ phát hành tại các đơn vị này.

Tổng kết lại, quy định về định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành trong Thông tư 23/2012/TT-NHNN là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý và vận hành Quỹ nghiệp vụ phát hành. Quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý Quỹ nghiệp vụ phát hành được thực hiện một cách hiệu quả và an toàn. Bằng cách giới hạn tồn quỹ trong khoảng định mức, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát được lưu thông và sử dụng tiền tệ một cách chặt chẽ, tránh những rủi ro và tổn thất không cần thiết. Đồng thời, việc chỉ chấp nhận các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông cũng giúp đảm bảo tính chuẩn mực và rõ ràng trong quá trình giao dịch.

 

Xem thêm >> Phát hành tiền là gì? Chủ thể và nguyên tắc phát hành tiền?

Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.