Tăng giảm cỡ chữ:

Quy định mới nhất về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?

Đất khai hoang được hiểu là đất do người dân khai phá theo chính sách của Đảng và nhà nước khi điều động dân cư lên các vùng kinh tế mới hoặc các chính sách do lịch sử để lại. Vậy, đất khai hoang có được cấp sổ đỏ hay không ? Luật sư tư vấn cụ thể:

1. Cấp sổ đỏ cho đất khai hoang như thế nào?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Hiện tại, thửa đất nhà em đang ở có trước ngày 15/10/1993, đất này được gọi là đất khai hoang không? Nếu là đất khai hoang thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có phải mất tiền hay không?

1. Nhà em đang làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở và UBND xã có tính mức giá đất là 50.000/m2 (áp dụng trước năm 1990), mà đất nhà ở là 300m2. Vậy với mức giá như vậy có đúng không? Nếu không đúng thì em phải làm gì thưa luật sư?

2. Hiện tại, gia đình em chưa có điều kiện để chi trả nên chưa thể lấy bìa đỏ được. Vậy thì, hết năm 2013 có còn được giải quyết nữa không, nếu giải quyết thì mức giá sẽ được tính như thế nào?

Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định thế nào là “đất khai hoang” cũng như trường hợp “đất khai hoang” khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không. Pháp luật hiện hành theo Mục 2 Chương II Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, quy định trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, còn những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất thì pháp luật không quy định tại một điều khoản duy nhất mà áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013.

Thửa đất bạn đang ở có từ trước 15/10/1993, tuy nhiên bạn còn chưa trình bày rõ về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, các giấy tờ về đất (nếu có), do vậy, không có cơ sở trả lời cụ thể trường hợp bạn khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không.

Nếu thửa đất bạn đang sử dụng đã được UBND xã xác nhận không phải là đất lấn, chiếm, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở tại địa phương, là đất đã sử dụng ổn định đáp ứng tiêu chí quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất được cấp giấy chứng nhận và giá đất để tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Trong trường hợp, gia đình bạn chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này."

>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

 

2. Có được làm sổ đỏ trên đất khai hoang được không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà tôi khai hoang đám đất năm 1988 đến năm 2004 một gia đình khác tự đo làm sổ đỏ cho con họ mới 14 tuổi đứng tên và huyện đã cấp sổ cho cháu 14 tuổi đó. Đến năm 2009, đội đo đạc đất đai của Chính phủ và xã đo lại thi đám đất đó có tranh chấp và đội đo đạc đã khoanh lại làm đất UBND xã nhưng đến nay gia đình cháu 14 tuổi đó đã đến xây dựng nhà ở trên đám đất đó. Như vậy họ có đúng không? và như vậy ai đúng ai sai?
Xin Luật sư trả lời giúp.

 

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp gia đình bạn khai hoang mảnh đất năm 1988 và sử dụng ổn định từ đó đến năm 2004, vậy từ năm 2004 gia đình khác làm sổ đỏ cho 1 cá nhân khác đứng tên thì điều này hoàn toàn không đúng với quy định của pháp luật. Theo quy định nêu trên thì gia đình này không có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mảnh đất, mặt khác họ cũng không khai hoang và sử dụng ổn định mảnh đất từ thời điểm 1988 đến thời điểm làm thủ tục xin cấp sổ đỏ thì việc cấp sổ đỏ cho gia đình này là không đúng với quy định của pháp luật. Sau khi phát hiện ra sai sót này UBND cấp xã đã lấy lại đất này nhưng gia đình đó lại xây dựng nhà ở trên mảnh đất là trái với quy định của pháp luật. Luật đất đai nghiêm cấm các hành vi lấn, chiếm và sử dụng đất trái phép. Tính đến thời điểm năm 2004 thì bạn mới là người có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể gửi đơn tố cáo lên UBND xã về hành vi của gia đình nêu trên.Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà em có một mảnh đất ao có từ thời ông nội em do ông nội em khai hoang từ trước năm 1993. Nhà em sử dụng cho việc cho việc chăn nuôi và trữ nước tưới. Nhưng mảnh đất này không nằm trên bản đồ thôn xóm. Đến năm nay, thôn xóm lấy lại để phục vụ cho việc làm đường. Cho em hỏi nhà em có quyền được giữ lại không ạ? Nếu mà được thì sau khi thôn (xóm) lấy có phải bù lại số đất đó không? Mảnh đất cũng to tầm khoảng 15 m2. Mong anh chị trả lời em sớm ạ!

Trong trường hợp của bạn, đất nhà bạn không thuộc sở hữu của cộng đồng thôn, xóm, mặt khác bạn đã khai hoang và sử dụng ổn định từ năm 1993 đến nay thì bạn có thể được coi là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất. Vì vậy: Thứ nhất về việc thôn, xóm khi làm đường không có thẩm quyền thu hồi đất của bạn; Thứ hai, giả sử bạn thỏa thuận được về việc bán đất cho thôn, xóm để làm đường thì bạn có thể yêu cầu thôn trả cho bạn một khoản tiền tương đương giá trị mảnh đất hoặc đổi cho bạn đất ở một khu vực khác tùy vào việc hai bên thỏa thuận.

>> Tham khảo ngay: Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang thực hiện như thế nào?​

 

3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất khai hoang?

Thưa luật sư, xin hỏi về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cách đây 05 năm, gia đình tôi có đi khai hoang một mảnh đất ở đồi để trồng một số loại cây. Ủy ban cũng biết việc này và người làng cũng biết. Nhưng không ai có ý kiến gì cả. Vậy với phần mảnh đất ấy, chúng tôi có thể xin được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất được hay không?
Xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 101 Luật đất đai năm 2013:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai:

“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.”

Theo như thông tin mà chị cung cấp, gia đình chị đã sử dụng mảnh đất khai hoang ấy mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Mảnh đất này được gia đình sử dụng từ năm 2011 (sau ngày 01 tháng 07 năm 2004). Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gia đình chị cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Mảnh đất được sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trong đó, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho gia đình chị nếu đáp ứng được các điều kiện mà chúng tôi đã nói trên.

 

4. Xây nhà trên đất thuộc hành lang an toàn đê điều?

Xin chào luật sư. Cho tôi xin hỏi: Tôi có mua một mảnh đất diện tích 81 mét vuông (6 x 13,5) Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi rõ mục đích sử dụng là "đất ở lâu dài" , nhưng có phần ghi chú "trong đó có 18 mét vuông thuộc hành lang an toàn đê"

Vậy xin cho tôi được hỏi tôi có được xây nhà kiên cố trên toàn mảnh đất ko hoặc nếu vi phạm vào một phần trong 18m vuông trên thì bị xử lý như thế nào. Xin cảm ơn.

 

Trả lời:

Thứ nhất, Việc xây dựng nhà ở trên hành lang bảo vệ đê điều:

Theo quy định tại khoản 5, Điều 7 Luật Đê điều 2006 và Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017quy định không cho phép xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.

"Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại đê điều.
2. Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
3. Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.
4. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
6. Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều và các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.
11. Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều."
- Luật Đê Điều 2006.

Thứ hai, Mức xử phạt vi phạm:

* Phạt tiền:

Đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống, lũ, lụt, bão công trình phụ trợ và công trình đặc biệt sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

"Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều:
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng từ 200 m3 trở lên;
b) Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt;"

- Nghị định 104/2007/NĐ-CP

* Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm.

" Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
- Nghị định 104/2007/NĐ-CP

Như vậy: Đối với trường hợp của bạn sẽ không được phép xây dựng nhà ở trên phần đất thuộc hành lang bảo vệ Đê điều, với hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng, đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

 

5. Thủ tục sang tên sổ đỏ?

Thưa luật sư, Hiện nay em đang muốn mua một diện tích đất từ một người trong xóm nhưng lại chưa rõ thủ tục cho lắm, cụ thể em phải làm những gì mong luật sư tư vấn giúp em trình tự từ khi em mua cho tới khi có được sổ đỏ với ạ ?

Cảm ơn!

 

Trả lời:

Theo quy định pháp luật về Đất đai và các luật có liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định trình tự thủ tục theo trình tự sau đây:

Thứ nhất, Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Hợp đồng chuyển nhượng phải được chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc công chứng tại văn phòng công chứng

" Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"
- Luật Đất đai 2013

Thứ hai, Kê khai nghĩa vụ tài chính

Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp huyện nơi có đất qua Chi cục thuế

- Các nghĩa vụ tài chính bao gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân: 2% của giá trị hợp đồng chuyển nhượng (trừ các trường hợp được miễn theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4,Nghị định số 65/2013/NĐ-CP)

+ Lệ phí trước bạ: 0,5% (trừ các trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 9, - Nghị định số 140/2016/NĐ-CP)

- Hồ sơ nộp thuế:

+ Tờ khai (theo mẫu);

+ Hợp đồng chuyển nhượng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy tờ tùy thân (CMND hoặc thẻ căn cước, Sổ hộ khẩu)

+ Các giấy tờ làm căn cứ miễn thuế (nếu có)

Thứ ba, Lập hồ sơ sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.

- Đơn đề nghị đăng ký biến động

- Hợp đồng chuyển nhượng

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

- Giấy tờ tùy thân

Ngoài ra, người làm thủ tục sang tên đổi chủ phải nộp một số khoản lệ phí bao gồm:

- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/ trường hợp

- Lệ phí thẩm định: 0,15 % giá trị chuyển nhượng (mức tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa không quá 5.000.000 đồng)

- Phí công chứng : (Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016)

TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

40 nghìn

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

80 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

7

Từ trên 10 tỷ đồng

05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4.7 sao của 6 đánh giá

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày
Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Chat zalo Liên hệ theo Zalo Liên hệ theo SĐT Liên hệ qua Facebook Messenger Liên hệ qua Email
Mở Đóng