1. Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?

Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp: Tôi có một mảnh đất do nhiều đời khai hoang để lại. Mảnh đất đó không có tranh chấp, vậy giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì phải làm như thế nào? Xin cảm ơn!
Người gửi: H.H.L

Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định thế nào là “đất khai hoang” cũng như trường hợp “đất khai hoang” khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không. Theo đó, căn cứ Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Bạn chỉ cung cấp thông tin gia đình bạn khai hoang đất từ năm 1997, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, vì vậy căn cứ vào quy định trên nếu bạn không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013 nếu đáp ứng được các điều kiện của điều khoản này.

>> Tham khảo ngay: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?

 

2. Hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang?

Thưa luật sư, tôi có một số vấn đề thắc mắc cũng như chưa hiểu rõ, tôi xin gửi tới công ty Luật Minh Khuê nhờ sự trợ giúp của Công ty, mong nhận được sự phản hồi của Công ty, tôi xin trình bày như sau:

Hiện nay, gia đình tôi đang sinh sống trên mảnh đất mà bố mẹ tôi khai hoang phục hóa từ năm 1989, với diện tích là 1200 mét vuông, gia đình tôi vẫn sinh sống ổn định từ đó và không có tranh chấp với ai, cũng không thuộc dự án nào của nhà nước, nhưng UBND xã nói là chưa phù hợp với khu dân cư, đất trên UBND xã vẫn không cấp cho gia đình tôi bất kể giấy tờ gì từ trước cho tới nay, và theo UBND xã đang yêu cầu gia đình tôi ký hợp đồng thuê đất 5 năm để hàng năm phải nộp thuế cho nhà nước.

Vậy tôi xin hỏi đất gia đình tôi có phải nộp thuế không? Tôi có nên ký hợp đồng năm năm không? Gia đình tôi có được yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu được cấp thì gia đình tôi phải mất những chi phí gì? Được cấp tối đa bao nhiêu mét vuông? Hoặc nếu UBND xã chưa cấp được bìa đỏ thổ cư thì gia đình tôi có yêu cầu UBND xã cấp giấy sử dụng đất khai hoang tạm thời để cho có giấy tờ được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và theo Điều 19, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn khai hoang đất từ năm 1989, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, vì vậy căn cứ vào quy định trên nếu bạn không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>> Tham khảo nội dung: Giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu? Thủ tục khởi kiện ra tòa thực hiện như thế nào?

 

3. Hỏi vấn đề liên quan tới đất khai hoang thì có được bán không?

Xin Luật sư tư vấn giúp cho gia đình! Tôi tên là H hiện đang cư trú tại huyện Phú Thiện, Gia Lai. Năm 1998, gia đình tôi và em tôi có đi khai hoang một lô đất với diện tích 45.300 m2 để trồng mía, đến năm 2000 gia đình tôi đã đi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất của tôi là 23.000 m2 trên giấy có ghi diện tích 20.000 m2 thời gian sử dụng đến tháng 11/2025, diện tích 3.000 m2 thời gian sử dụng đến tháng 11/2020; Diện tích đất của em tôi là 22.500 m2 trên giấy có ghi diện tích 20.000 m2 thời gian sử dụng đến tháng 11/2025.

Diện tích 2.500 m2 thời gian sử dụng đến tháng 11/2020; Năm 2018, có đơn kiến nghị của Người đồng bào dân tộc thiểu số về việc đòi lại diện tích nêu trên; Tháng 04/2018 UBND xã đã mời gia đình tôi lên làm việc và đã lập biên bản, trong biên bản có ghi, đến hết thời gian ghi trong giấy chứng nhận thì gia đình tôi phải trả lại toàn bộ diện tích đất nêu trên cho xã, huyện và không phải đền bù, bồi thường và để giao lại cho các hộ dân để sản xuất. Vì không hiểu biết gia đình tôi đã ký vào biên bản; vì hồi đó có nhiều người nói với tôi là anh cứ ký đi không sao đâu, vì UBND xã không có quyền lấy lại đất, và việc lập biên bản để làm cho các hộ dân bớt kiện tụng, và giảm bớt tình hình an ninh chính trị lúc bấy giờ... Năm 2017, em tôi đã bán diện tích đất nêu trên cho người khác bằng giấy viết tay. Đến tháng 11/2018, UBND xã mời gia đình tôi lên làm việc và yêu cầu tôi trả lại diện tích đất nêu trên cho UBND xã. Xin hỏi Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi: Gia đình tôi có phải trả lại đất cho UBND xã như đã nêu trong biên bản không? Việc em tôi bán đất cho người khác như vậy có vi phạm pháp luật không? Em tôi có phải trả lại tiền cho người mua đất không? Gia đình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là đất đai của công dân. Việc UBND xã đưa ra văn bản về việc xác lập lại thời hạn sử dụng đất khi mà gia đình bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất đó là sai quy định của pháp luật và xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân.

Hơn thế nữa, căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thầm quyền thu hồi đất:

"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."

Theo quy định của điều luật này, ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

Bởi vì mảnh đất này em của bạn bán cho người khác từ năm 2017, vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất, đồng thời mảnh đát cũng là tài sản của em bạn thì em bạn hoàn toàn có quyền mua bán, chuyển nhượng, tặng cho. Nhà nước đảm bảo quyền sở hữu của công dân đối với tài sản của mình theo quy định tại Điều 167 và Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển nhượng đất của em bạn là đúng quy định của pháp luật, nên không phải bồi thường cho bên nhận chuyển nhượng.

 

 

4. Xử lý việc lấn chiếm đất là lối đi chung?

Xin hỏi luật sư tư vấn giúp nhà cháu vấn đề sau: Ông bà cháu sinh được 7 người con: 3 trai, 4 gái. Bố cháu là con trai cả nhưng đã hy sinh từ năm 1984. Năm 1988, ông bà cho mẹ con cháu một mảnh đất liền kề với đất của ông bà. Mảnh đất ở phía trong và không có lối ra, vì vậy ông bà đã đánh cổng cho đi từ năm 1988. Đến năm 1995 ông cháu mất, năm 1996 bà cháu mất.

Ông bà ra đi đã không để lại bất cứ giấy tờ nào. Sau khi ông bà cháu mất, gia đình họp (không có biên bản, mà chỉ thống nhất bằng miệng) và thông nhất: Phần đất cổng và đất vườn ở phía trước nhà cho nhà cháu sử dụng lâu dài. Phần đất từ cổng nhà cháu trở lên cho nhà chú cháu sử dụng. Đến năm 2003, chú cháu đã tự ý sang tên toàn bộ phần đất của ông bà cháu để lại mà không tách phần đất đã cho nhà cháu. Phần đất cổng nhà cháu sử dụng từ năm 1988, đất vườn sử dụng từ năm 1996 và sử dụng ổn định đến giờ. Giờ chú cháu đổ đất, cát lên cổng và yêu cầu nhà cháu phải chuyển cổng, và tuyên bố toàn bộ phần đất đó là của chú, và trong sổ đỏ của nhà chú. Vậy xin hỏi luật sư hãy giúp nhà cháu: Nhà cháu cần làm gì để giữ được phần đất đã sử dụng ổn định từ lâu? Nếu kiện ra tòa thì nhà cháu có chắc phần thắng không ạ? Nhà cháu đã làm đơn lên xã, và đã hòa giải nhưng không thành. Phía gia đình giờ có 5/7 người con vẫn thống nhất phần đất đó cho nhà cháu ạ. Hàng xóm cũng làm chứng là nhà cháu sử dụng đất đó từ năm 1996. Trên bản đồ thì không thể hiện cổng nhà cháu đã đi. Toàn bộ phần đất cổng và đất vườn nhà cháu sử dụng đều trong sổ đỏ của nhà chú cháu ạ. Xin luật sư giúp đỡ cho nhà cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi số:1900.6162

 

Trả lời:

Theo như bạn nói thì ông bà bạn đã cho mẹ con bạn mảnh đất liền kề nhưng lại không có lối đi nên ông bà bạn đã đánh cổng cho đi từ năm 1988. Và khi ông bà bạn mất gia đình bạn đã thỏa thuận cho ban mảnh đất ở cổng và vườn phía trước nhà cho bạn sử dụng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận này chỉ là thỏa thuận miệng. Và hiện tại bây giờ chú bạn đã tự ý sang tên phần đất đó vào giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của mình bao gồm cả đất của bạn đã được chia theo thỏa thuận từ trước và không cho bạn đi lối cổng đó. Như vậy là chú bạn đã vi phạm quy định của pháp luật trước tiên là vi phạm quy định về lối đi chung thứ hai là chú bạn có hành vi lấn chiếm đất.

Theo quy định tại Điều 246, 247 và Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 áp dụng trong trường hợp của bạn, bạn hoàn tòan có quyền được sử dung lối đi chung đó vì ông bà của bạn đã cho mẹ con bạn được đi lối đi chung đó.

Đối với hành vi lấn chiếm đất của chú bạn. Vì theo như bạn nói thì ông bà bạn mất không để lại di chúc và chú bạn bây giờ lại tự ý sáp nhập đất gia đình đã thỏa thuận cho bạn. Như vậy thì bây giờ gia đình bạn nên làm văn bản thỏa thuận phân chia đất, văn bản phải được công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì tất cả các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đều phải được công chứng hoặc chứng thực. Sau khi công chứng được thì bạn sẽ đi làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn nếu chú bạn không chấp nhận thì gia đình bạn nên chia thừa kế theo quy định của pháp luật vì ông bà bạn không để lại di chúc nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại ĐIều 650 và Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Còn về việc chú bạn lấn chiếm đất là lối đi chung không cho bạn đi thì bạn có thể trình bày vói ủy ban nhân dân xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa. Nếu kiện ra tòa thì chắc chắn bạn sẽ thắng phần đất sử dụng cho lối đi chung đó. Còn về phần đất vườn chú bạn đã lấn chiếm đó thì bạn có thể làm đơn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai thu hồi giấy chứng nhận đất đó vì được cấp sai đối tượng sử dụng đất, vì chú bạn đã tự ý chuyển nhượng đất vào sổ đỏ của chú bạn theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013:

"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."

 

5. Cấp sổ đỏ riêng cho chồng trong thời kỳ hôn nhân ?

Thưa luật sư, Cho tôi xin hỏi luật sự một việc như sau: - Năm 2000 tôi và chồng tôi kết hôn và hiện nay có 02 thửa đất cụ thể: + Thửa đất thứ nhất diện tích 2000m2 (đã có bìa đỏ). Vợ chồng tôi mua năm 2003.

+ Thửa đất thứ hai diện tích 100m2 (chưa có bìa đỏ). Chồng tôi nhận chuyển nhượng năm 2007.

- Năm 2009, tôi có mượn số tiền 100 triệu của ông A và bà B (bản thân tôi mượn và chồng tôi không biết việc tôi mượn tiền)

- Năm 2011, Tòa án nhân dân huyện ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của tôi và Ông A, bà B đồng thời buộc tôi phải trả số tiền 100 triệu cho ông A và bà B.

- Năm 2013 Chi cục thi hành án dân sự huyện ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại của Chi cục Thi hành án dân sự huyện. Trước đó do tôi không trả tiền cho ông A và bà B nên thi hành án huyện đã thông báo và ký hợp đồng với công ty đấu giá để bán tài sản kê biên của tôi và chồng tôi là thửa đất 2000m2 với số tiền 100triệu đồng cho ông C.

Số tiền 100tr của thửa đất trên được chia đôi gồm 50triệu của chồng tôi và 50triệu của tôi. Tôi đã lấy số tiền 50triệu trả cho ông A và bà B. Còn số tiền 50tr của chồng tôi thì chồng tôi giữ do chồng tôi không nợ ông A, bà B nên không có nghĩa vụ phải trả. Do đó số tiền hiện nay tôi còn nợ ông A, bà B là 50triệu. - Hiện nay chồng tôi làm thủ tục kê khai cấp bìa đỏ tại thửa đất có diện tích 100m2 có nguồn gốc là nhận chuyển nhượng năm 2007 và có chữ ký của vợ chồng người bán bán cho riêng chồng tôi. Bên cạnh đó bố mẹ chồng tôi cũng xác nhận là thửa đất 100m2 trên là do bố mẹ chồng tôi cho tiền con chồng tôi mua riêng chứ không cho tôi (tức con dâu). - Nay chồng tôi đề nghị cấp bìa đỏ đứng một mình chồng tôi có được không? Tài sản trên (thửa đất 100m2) nằm trong thời kỳ hôn nhân của 02 vợ chồng thì nay chồng tôi đề nghị cấp bìa đỏ riêng chồng tôi và không có tên tôi thì tôi và chồng tôi có bị gọi là tẩu tán tài sản không? (hiện tôi vẫn còn nợ ông A và bà B 50 triệu đồng). Cho tôi hỏi thêm nếu chồng tôi được cấp bìa đỏ 01 mình hoặc phải cấp chung cho 02 vợ chồng hoặc tôi phải trả hết 50triệu thì chồng tôi mới được cấp bìa đỏ thì thực hiện như thế nào và căn cứ quy định nào để thực hiện.

Trong khi chờ đợi sự tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư./.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 37 và Điều 45 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

"Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng."

Như vậy thì vợ chồng bạn chỉ có nghĩa vụ chung đối với các giao dịch bên trên,còn ngoài ra các giao dịch riêng tự thực hiện thì cả hai vợ chồng đều không phải cùng chịu nghĩa vụ chung

Theo như bạn nói thì vợ chồng bạn kết hôn từ năm 2000 và bạn hiện tại vẫn còn nợ gia đình nhà ông A và bà B ( đây là số tiền bạn vay riêng mà chồng bạn không biết ) nên số tiền này sẽ là số tiền nợ của bạn và chồng bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì đối với số tiền nợ này của bạn.Và bố mẹ chồng bạn cho chồng bạn riêng tiền để mua mảnh đất 100m2 thì đương nhiên chồng bạn sẽ được đứng tên trên mảnh đất đó .Mặc dù hai vợ chồng bạn đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu chồng bạn được tặng cho tài sản riêng và chồng bạn không sáp nhập vào khối tài sản chung của hai người thì đây vẫn sẽ là tài sản riêng của chồng bạn và bạn sẽ không có quyền gì đối với mảnh đất này .

Tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy dịnh rõ về tài sản riêng của vợ chồng

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

.>>>Nên khi bây giờ chồng bạn làm giấy tờ cấp sổ đỏ cho mảnh đất thì đây sẽ không bị coi là hành vi tẩu tán tài sản của bạn vì đây thực chất không phải là tài sản của bạn

Khi chồng bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và nay chồng bạn muốn làm sổ đỏ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chồng bạn sẽ làm thủ tục theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014 Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013:

"Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã."