1. Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cụ thể về chứng chỉ ngoại ngữ
Ngày nay, Tiếng Anh đã trở thành một ngôn ngữ quan trọng, nó có thể được xem như một chiếc chìa khóa kỳ diệu mở cửa ra hàng ngàn cơ hội. Vì vậy, nhiều người không ngừng nỗ lực để đạt được thành công, và minh chứng cho sự thành công này thường là việc sở hữu các bằng cấp và chứng chỉ tiếng Anh. Chứng chỉ tiếng Anh là một loại giấy chứng nhận được cấp bởi một tổ chức có thẩm quyền. Mỗi người đạt được chứng chỉ tiếng Anh thông qua việc tham gia và hoàn thành các kỳ thi tiếng Anh sau một quá trình đào tạo và học tập. Mỗi chứng chỉ có thời hạn giá trị và ảnh hưởng khác nhau, tùy thuộc vào tổ chức cấp và tiêu chuẩn của nó.
Các chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ tại các trường đại học và cao đẳng chuyên ngành ngôn ngữ hiện nay thường đề ra các tiêu chuẩn đầu ra. Sinh viên tốt nghiệp từ các trường cao đẳng chuyên ngôn ngữ thường đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4, trong khi sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên ngôn ngữ thường đạt trình độ ngoại ngữ bậc 5.
Tuy nhiên, việc yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ cho giáo viên đang làm việc hoặc đang xin vào ngành giáo dục là một yêu cầu cụ thể của các Sở Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên hiện đang công tác hoặc đang trong quá trình tuyển dụng tại các cơ sở giáo dục cụ thể cần tham khảo thông tin về yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu cụ thể của họ.
Các giáo viên đang dạy tiếng Anh tại các trường phổ thông mà chưa có chứng chỉ tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam có thể liên hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương của họ để tìm hiểu thông tin cụ thể về yêu cầu có chứng chỉ.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 5543/BGDĐT-QLCL, 5544/BGDĐT-QLCL, 5545/BGDĐT-QLCL, 5546/BGDĐT-QLCL ngày 6/12/2018, thông báo rằng có 4 đơn vị (bao gồm Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, và Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng) đủ điều kiện để triển khai thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT.
2. Quy định về chứng chỉ tiếng Anh
Ở hầu hết các vùng trên toàn quốc, giáo viên tiếng Anh thường phải chứng minh năng lực của họ thông qua bài thi tiếng Anh dựa trên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, với sáu cấp độ năng lực: Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3, Bậc 4, Bậc 5, và Bậc 6. Đây tương đương với sáu cấp độ A1, A2, B1, B2, C1, và C2 theo Khung tham chiếu châu Âu (CEFR).
Theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ, được phê duyệt trong Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020," và Công văn số 792/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện yêu cầu cơ bản về năng lực của giáo viên tiếng Anh phổ thông, yêu cầu trình độ tiếng Anh bậc 4 cho giáo viên tiếng Anh Tiểu học và Trung học cơ sở, và trình độ tiếng Anh bậc 5 cho giáo viên tiếng Anh Trung học phổ thông, cao đẳng và đại học, dựa theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.
Liên quan đến việc sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 3/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ: Quyết định về việc chấp nhận chứng chỉ hoặc chứng nhận năng lực ngoại ngữ nào và thời hạn áp dụng của chứng chỉ/chứng nhận sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu được ủy quyền bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét và quyết định dựa trên yêu cầu về năng lực ngoại ngữ liên quan đến vị trí công việc cụ thể.
3. Quy định về chứng chỉ tiếng Anh cho giáo viên các cấp mới nhất
Vào năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một loạt thông tư từ số 01 đến số 04, thay đổi các quy định liên quan đến việc cấp chứng chỉ giáo viên hạng III tại các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông. Điều này đặt ra yêu cầu rằng giáo viên để được tuyển dụng để giảng dạy cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Giáo viên mầm non:
Đối với giáo viên mầm non, có sự thay đổi về hạng và chức danh giáo viên mầm non. Bây giờ, chúng ta không còn sử dụng hạng 4 nữa, thay vào đó, chức danh của giáo viên mầm non được phân chia thành các hạng I, II và III. Để đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng, giáo viên mầm non cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non.
- Có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên.
- Đã có chứng chỉ CDNN giáo viên mầm non tương ứng với hạng chức danh mà họ đang nắm giữ.
Giáo viên tiểu học:
- Hạng 1: Đối với giáo viên tiểu học hạng 1, giáo viên tiểu học cần phải có bằng thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho tiểu học hoặc có chuyên ngành phù hợp với môn học mà họ giảng dạy. Họ cũng có thể có bằng thạc sĩ trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, giáo viên hạng 1 cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên tiểu học hạng 1.
- Hạng 2 và 3: Đối với giáo viên tiểu học hạng 2 và 3, họ cần phải có bằng cử nhân trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho tiểu học. Trong trường hợp môn học mà họ giảng dạy chưa đủ điều kiện đào tạo giáo viên, giáo viên có thể có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học. Bất kể hạng chức danh nào, họ cũng cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên tiểu học tương ứng với hạng chức danh của mình.
Giáo viên trung học cơ sở:
- Giáo viên THCS hạng 1 cần phải có bằng thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho THCS hoặc có chuyên ngành phù hợp với môn học mà họ giảng dạy. Họ cũng có thể có bằng thạc sĩ trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, giáo viên hạng 1 cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên THCS hạng 1.
- Hạng 2 và 3 của giáo viên THCS yêu cầu bằng cử nhân trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho THCS. Trong trường hợp môn học mà họ giảng dạy chưa đủ điều kiện đào tạo giáo viên, giáo viên có thể có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS. Bất kể hạng chức danh nào, họ cũng cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên THCS tương ứng với hạng chức danh của mình.
Giáo viên trung học phổ thông:
- Giáo viên THPT hạng 1 cần phải có bằng thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho THPT và cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên THPT hạng 1.
- Hạng 2 và 3 của giáo viên THPT yêu cầu bằng cử nhân trở lên trong lĩnh vực đào tạo giáo viên cho THPT. Nếu môn học mà họ giảng dạy chưa có đủ giáo viên có bằng cử nhân trong lĩnh vực đào tạo giáo viên, giáo viên có thể có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT. Bất kể hạng chức danh nào, họ cũng cần phải có chứng chỉ CDNN giáo viên THPT tương ứng với hạng của mình.
Từ những thông tin trên, rõ ràng thấy rằng giáo viên mầm non và tiểu học sẽ không tuyển dụng mới giáo viên hạng 4, mà sẽ chuyển xếp giáo viên hạng 4 lên hạng 3 nếu họ đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, giáo viên hạng 1 ở hai cấp này sẽ được bổ sung.
Về yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ và tin học, Bộ Giáo dục và Đào tạo không còn áp đặt yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên. Ngoài ra, tất cả giáo viên đều phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn CDNN giáo viên tương ứng với hạng của mình.
Bài viết liên quan: Thiếu chứng chỉ tiếng Anh, tin học thì công chức, viên chức có bị thôi việc không?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về quy định về chứng chỉ tiếng Anh cho giáo viên các cấp mới nhất. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!