Mục lục bài viết
1. Vốn điều lệ khi thành lập công ty chứng khoán là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ của công ty chứng khoán như sau:
Vốn điều lệ tối thiểu:
- Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
+ Vốn điều lệ kinh doanh môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
+ Vốn điều lệ tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
+ Vốn điều lệ kinh doanh bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
+ Vốn điều lệ tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
- Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
- Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Căn cứ theo quy định nêu trên việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng mức tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định.
Theo quy định vốn điều lệ công ty chứng khoán, vốn đối với thể nhân và pháp nhân được quy định như sau:
- Cổ đông sáng lập công ty chứng khoán phải nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu, phần vốn góp ban đầu của các cổ đông không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp phép thành lập và hoạt động; trừ những trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Đối với thể nhân góp vốn, thể nhân chỉ được sử dụng vốn của mình để góp vốn, không sử dụng các nguồn vốn uỷ thác đầu tư, nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng từ tổ chức tài chính; tín dụng; pháp nhân và thể nhân khác. Thế nhân góp vốn phải có xác nhận của ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam về số tiền bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc các khoản tương đương tiền khác và các tài liệu chứng minh tài sản của thể nhân có đủ khả năng thực hiện cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
- Đối với pháp nhân góp vốn, quy định vốn điều lệ công ty chứng khoán như sau:
+ Vốn chủ sở hữu khi trừ đi các khoản đầu tư dài hạn luôn luôn phải lớn hơn số vốn góp cam kết
+ Báo cáo tài chính gần nhất phải được kiểm toán độc lập. Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo tài chính này có kiểm toán tối thiểu bằng số vốn góp.
2. Quy định về điều lệ công ty chứng khoán
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 121/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của công ty chứng khoán quy định như sau:
Điều lệ công ty chứng khoán Công ty chứng khoán khi xây dựng Điều lệ công ty ngoài việc tuân thủ các quy định của Thông tư 121/2020/TT-BTC phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Điều lệ công ty chứng khoán không được trái với quy định của Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020
- Công ty chứng khoán là công ty đại chúng căn cứ quy định của Luật Chứng khoán 2019, Luật Doanh nghiệp 2020 và Thông 121/2020/TT-BTC để xây dựng Điều lệ công ty. Công ty chứng khoán phải tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng khi xây dựng Điều lệ công ty.
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn khi xây dựng Điều lệ phải phù hợp với các quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp 2020
- Công ty chứng khoán khi xây dựng Điều lệ công ty phải tham chiếu các quy định nêu trên này. Ngoài ra phải quy định cụ thể các nội dung dưới đây trong Điều lệ công ty:
+ Mạng lưới hoạt động của công ty
+ Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty
+ Nguyên tắc hoạt động của công ty
+ Thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
+ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán
+ Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc), tiêu chuẩn thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) của công ty
+ Ban kiểm soát nội bộ, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát nội bộ của công ty
+ Ủy ban kiểm toán, tiêu chuẩn thành viên Ủy ban kiểm toán của công ty
+ Ngăn ngừa xung đột lợi ích trong công ty
+ Tổ chức lại công ty chứng khoán: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình công ty chứng khoán.
- Công ty chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ công ty trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán.
3. Một số lưu ý khi thành lập công ty chứng khoán
Căn cứ Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Chứng khoán 2019, khi tiến hành thành lập công ty chứng khoán cần lưu ý những điểm sau:
Tên công ty chứng khoán:
Tên của công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 82 Luật chứng khoán 2019.
Tên của công ty chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Cụm từ “chứng khoán”;
- Tên riêng.
Lưu ý: Tổ chức không phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Về công bố thông tin hoạt động:
Theo quy định Điều 83 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
- Công ty chứng khoán phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động.
Về ngày chính thức hoạt động:
Căn cứ theo Điều 84 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
- Công ty chứng khoán phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép.
- Công ty chứng khoán không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
- Công ty chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây:
+ Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định
+ Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ.
+ Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
Công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp
Công ty chứng khoán phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm:
- Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
- Ngày chính thức hoạt động.
Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Công ty đầu tư chứng khoán là gì? Điều kiện thành lập, hoạt động của Luật Minh Khuê.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Quy định về điều lệ công ty chứng khoán mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email:lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!