1. Quy định cần biết khi giải quyết tranh chấp đất đai

1.1. Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là sự mâu thuẫn hoặc xung đột liên quan đến quyền và nghĩa vụ về việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên. Theo Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai được định nghĩa là các tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong mối quan hệ đất đai. Điều này có thể bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng, nghĩa vụ tài chính, cũng như các quyền và nghĩa vụ khác được quy định bởi pháp luật đất đai. Tranh chấp đất đai có thể xảy ra giữa cá nhân, tổ chức, hay giữa cá nhân với tổ chức, và thường yêu cầu giải quyết qua các cơ quan chức năng hoặc tòa án để đạt được sự phân xử công bằng.

Tranh chấp đất đai thường phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

- Có thể xảy ra khi giấy tờ pháp lý không rõ ràng hoặc khi các bên tranh chấp có tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất không đồng nhất. Điều này thường do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chính xác hoặc thiếu cập nhật.

- Tranh chấp xảy ra khi có sự chồng lấn giữa các quyền sử dụng đất, chẳng hạn như khi một mảnh đất đã được cấp cho nhiều người khác nhau hoặc khi các bên có thông tin khác nhau về phạm vi đất đai.

- Tranh chấp cũng có thể phát sinh từ việc các bên không tuân thủ quy định pháp luật về sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai, hoặc các quy định khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ về đất đai.

- Các dự án quy hoạch, xây dựng hạ tầng hoặc thay đổi kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thể dẫn đến tranh chấp nếu các bên không đồng ý với quyết định hoặc cảm thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng.

Tranh chấp đất đai có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng:

- Tranh chấp đất đai có thể gây ra tổn thất về tài chính cho các bên liên quan, bao gồm chi phí cho việc kiện tụng, đền bù, hoặc thiệt hại do ngừng sử dụng hoặc khai thác đất.

- Các tranh chấp đất đai không được giải quyết kịp thời có thể gây ra xáo trộn trong cộng đồng, ảnh hưởng đến môi trường sống và hoạt động kinh doanh, cũng như làm gia tăng sự căng thẳng giữa các bên.

- Trong trường hợp tranh chấp kéo dài hoặc không được giải quyết một cách hiệu quả, giá trị của tài sản đất đai có thể bị giảm sút do sự không ổn định trong quyền sử dụng hoặc khả năng giao dịch.

- Tranh chấp đất đai có thể dẫn đến xung đột xã hội, đặc biệt khi có sự tham gia của nhiều bên với lợi ích khác nhau. Điều này có thể làm gia tăng sự phân chia và mâu thuẫn trong cộng đồng.

Tranh chấp đất đai, nếu không được giải quyết kịp thời và công bằng, có thể tạo ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho các bên liên quan và toàn xã hội, vì vậy việc hiểu rõ nguyên nhân và tác động của tranh chấp là rất quan trọng để có các biện pháp phòng ngừa và giải quyết hiệu quả.

 

1.2. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai

Căn cứ vào Điều 235 Luật đất đai 2024 quy định như sau: 

Việc hòa giải tranh chấp đất đai là một quy trình bắt buộc trước khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp vào giải quyết tranh chấp. Quy định này phản ánh sự quan tâm của Nhà nước đối với việc khuyến khích giải quyết tranh chấp qua phương thức hòa giải, nhằm giảm thiểu sự gia tăng các vụ kiện tụng và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong việc giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình và hiệu quả.

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải như một bước quan trọng trước khi đưa vụ việc ra các cơ quan giải quyết tranh chấp cấp cao hơn. Quy định này không chỉ giúp giảm tải công việc cho các cơ quan nhà nước mà còn tạo điều kiện cho các bên tranh chấp có cơ hội tự thỏa thuận và đạt được sự đồng thuận mà không cần phải nhờ đến các biện pháp cưỡng chế pháp lý. Thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp là một phương thức nhằm giải quyết tranh chấp ngay tại cộng đồng, nơi các bên có thể dễ dàng tiếp cận và tương tác.

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không chỉ mang lại lợi ích về mặt giải quyết nhanh chóng và tiết kiệm chi phí mà còn giúp duy trì sự hòa thuận và sự ổn định trong cộng đồng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức các buổi hòa giải, lắng nghe các bên tranh chấp, và giúp các bên tìm ra giải pháp thỏa đáng. Nếu hòa giải không thành công và tranh chấp vẫn tiếp tục, các bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo các quy trình pháp lý quy định.

Thành phần Hội đồng hòa giải bao gồm: 

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã

- Công chức làm công tác địa chính 

- Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Thời gian hòa giải: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai

Biên bản hòa giải: Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. 

 

1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ vào Điều 236 Luật đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: 

Tòa án: tất cả tranh chấp đất đai 

Ủy ban nhân dân: Những trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024. 

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. 

 

2. Quy định cần biết khi giải quyết tranh chấp về nhà ở

Căn cứ vào Điều 194 Luật nhà ở 2023 quy định việc giải quyết tranh chấp về nhà ở như sau: 

Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải như một phương thức ưu tiên trước khi đưa vụ việc ra cơ quan pháp lý. Việc hòa giải không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên mà còn tạo điều kiện cho họ tìm ra giải pháp thỏa đáng và duy trì sự hòa thuận trong cộng đồng. Hòa giải được xem là bước quan trọng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho hệ thống tư pháp và khuyến khích các bên tự giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.

Thẩm quyền giải quyết: 

- Đối với những tranh chấp  về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến giao dịch về nhà ở, quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đối với tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được giải quyết như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;

+ Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

+ Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

- Đối với tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở cần biết mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới năm 2024

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!