Mục lục bài viết
- 1. Quy định về đối tượng hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
- 2. Quy định về thời hạn thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
- 3. Quy định về trả tiền thuê đất trong hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
- 4. Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê đất với Uỷ ban nhân dân xã
- 5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
1. Quy định về đối tượng hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
Luật Đất đai năm 2013 có quy định về việc Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích tại Điều 59 khoản 3. Mỗi xã được giao tối đa 5% tổng diện tích đất sử dụng hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thuỷ sản phục vụ nhu cầu công cộng trên địa bàn.
Hơn nữa theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 có quy định hộ gia đình, cá nhân tại địa phương được thuê đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Bao gồm đất để xây dựng các công trình công cộng như văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Đất cũng có thể được sử dụng để bồi thường cho các cá nhân có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng hoặc để xây dựng nhà từ thiện. Vì vậy, khi thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì người dân chỉ được cho thuê đất công ích do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý. Điều này đảm bảo rằng đất công được sử dụng hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đồng thời vẫn tạo cơ hội cho các hộ gia đình và cá nhân tham gia vào các hoạt động nông nghiệp.
2. Quy định về thời hạn thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
Trong hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thời hạn thuê đất là một điều khoản bắt buộc phải có để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này. Đối với đất công ích chưa sử dụng được quản lý bởi uỷ ban nhân dân xã, thời hạn thuê đất sẽ được hai bên thoả thuận với nhau nhưng không vượt quá 05 năm trong mỗi lần thuê.
Điều này được quy định rõ ràng tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, trong đó quy định thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không được quá 05 năm. Đồng thời khoản 5 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 cũng quy định rằng thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn cũng không được vượt quá 05 năm.
Vì vậy, việc giới hạn thời hạn thuê đất trong khoảng thời gian 05 năm là hợp lý và có tính thực tiễn để đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và tránh tình trạng lấn chiếm đất công ích. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân có thể theo đuổi sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương.
3. Quy định về trả tiền thuê đất trong hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
Trong việc thuê đất công ích, có hai phương thức trả tiền thuê đất là trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Để tính tiền thuê đất công ích, chúng ta cần dựa trên các yếu tố như diệ tích đất cho thuê, thời hạn cho thuê đất, đơn giá thuê đất và hình thức cho thuê đất
Diện tích đất cho thuê được xác định bằng diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc trong hợp đồng thuê đất. Trong trường hợp diện tích trong hợp đồng lớn hơn so với diện tích trong quyết định thì diện tích cho thuê được xác định theo hợp đồng. Tuy nhiên, phần diện tích không phải nộp tiền thuê đất theo quy định pháp luật sẽ được trừ ra.
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất. Đơn giá thuê đất chính là đơn giá trúng đấu giá. Nếu thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất sẽ được xác định theo đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Nếu thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất sẽ được xác định theo đơn giá trúng đấu giá của mỗi năm.
Hình thức cho thuê đất có thể là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Cách tính tiền thuê đất cũng khác nhau tuỳ vào hình thức cho thuê đất. Nếu trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất sẽ được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân với đơn giá thuê đất. Nếu trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, tiền thuê đấ sẽ được tính bằng phần diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân với đơn giá thuê đất.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê đất nông nghiệp, đất kinh doanh mới nhất
4. Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê đất với Uỷ ban nhân dân xã
Hợp đồng thuê đất có thể sẽ chấm dứt trong các trường hợp cụ thể sau:
- Hết thời hạn thuê đất: trong trường hợp này, việc sử dụng đất sẽ kết thúc khi hợp đồng thuê đất hết thời hạn được ghi trong hợp đồng
- Theo đề nghị của một bên hoặc cả hai bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp thuận: điều này có nghĩa là hợp đồng thuê đất có thể sẽ chấm dứt trước thời hạn nếu bên thuê đất hoặc bên cho thuê đất yêu cầu chấm dứt hợp đồng và cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất đồng ý với yêu cầu đó.
- Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai: trong trường hợp này, bên thuê đất ẽ bị mất quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê sẽ chấm dứt. Việc thu hồi đất có thể xảy ra khi bên thuê đất vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thuê đất.
5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã
Trong hợp đồng thuê đất giữa bên cho thuê là Uỷ ban nhân dân xã và bên thuê là người dân, hai bên sẽ có những quyền và nghĩa vụ riêng biệt.
Bên cho thuê đất trong hợp đồng thuê đất có quyền và nghĩa vụ quan trọng sau đây:
- Bảo đảm việc sử dụng đất của bên thuê đất trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê đất, đảm bảo rằng đất đai đang được thuê được sử dụng đầy đủ và hiệu quả.
- Không được phép chuyển giao quyền sử dụng đất thuê cho bất kỳ bên thứ ba nào khác nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của bên thuê đất. Việc này giúp đảm bảo tính hợp pháp và đảm bảo quyền lợi của bên thuê đất.
- Phải chấp hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thu hồi đất đai, bên cho thuê đất phải đáp ứng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật và thông báo kịp thời cho bên thuê đất để có thể xử lý các vấn đề liên quan đến việc xử dụng đất một cách kịp thời, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của các bên.
Bên thuê đất trong hợp đồng thuê đất có quyền và nghĩa vụ cụ thể sau:
- Được sử dụng đấ thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
- Nếu có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, bên thuê đất được đèn bù theo quy định của pháp luật
- Phải trả tiền thuê đất đúng thời hạn, đúng phương thức và địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng
- Phải sử dụng đất đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng và trong thời hạn thuê đất đã được hai bên thoả thuận ghi trong hợp đồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin tư vấn pháp luật về chủ đề quy định về hợp đồng thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề: thanh lý hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và thanh lý hợp đồng thuê đất của Nhà nước của Luật Minh Khuê.
Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ tra đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 . Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết yêu cầu cụ thể về trực tiếp địa chỉ email: Tư vấn pháp luật qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Chúng tôi rất hân hạn nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.