Mục lục bài viết
1. Con chưa thành niên có được có tài sản riêng không ?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì con chưa thành niên có quyền có tài sản riêng, tài sản riêng của con được hình thành từ nguồn tài sản được thừa kế rienegm được tặng cho rieengm thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con;
Điều 76. Quyền có tài sản riêng của con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.
Việc quản lý tài sản riêng của con được tuân thủ theo quy tắc của Luật hôn nhân và gia đình như sau Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý, tài sản của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ cso thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự dầy đủ. trừ trường hợp cha mẹ có thỏa thuận khác. Trường hợp cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định cảu Bộ luật dân sự, người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định cảu pháp luật. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự àm con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý. Cụ thể như sau:
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Trẻ từ đủ 15 tuổi được sử dụng thẻ tín dụng không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về cấp thẻ tín dụng, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Thứ nhất là: căn cứ theo Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (hiện đang có hiệu lực):
Điều 16. Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ không được thấu chi, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Các tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ không được thấu chi, thẻ trả trước.
- Thứ hai là, quy định mới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2018:
Đây là nội dung mới nổi bật tại Thông tư Số: 26/2017/TT-NHNN ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2018), Cụ thể:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
7. Sửa đổi điểm b khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.”
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là pháp nhân được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của pháp nhân hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”
“c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.”
“4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.”
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Hướng dẫn cách xác định tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trong trường hợp này bạn có nêu là căn nhà này được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân và hiện tại trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cũng mang tên của bạn. Như vậy theo quy định tại điều 43 luật hôn nhân gia đình 2014 thì đây sẽ được xác định là tài sản riêng của hai bạn, khi ly hôn tài sản này sẽ không bị chia đôi hay chia theo công sức đóng góp vì đây không phải là tài sản chung của hai vợ chồng.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Xác định tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Tư vấn xác lập tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Do đó bạn và mẹ bạn cần lập hợp đồng tặng cho và người nhận tặng cho là chỉ có tên bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Bán tài sản riêng là đất đai có cần sự đồng ý của người khác ?
Trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng và quyền định đoạt tài sản riêng ấy.
'' Điều 32.Tài sản riêng của vợ ,chồng
1.Vợ , chồng có quyền có tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tawngjc ho riêng trong thời kì hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại điều 29 và điều 30 của luật này , đồ dùng, tư trang cá nhân.
2.Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Điều 33.Chiếm hữu ,sử dụng , định đoạt tài sản riêng.
1.Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng,định đoạt tài sản riêng của mình trừ tường hợp quy định tại khoản 5 điều này...''
Việc ông ngoại bạn để lại cho mẹ bạn một miếng đất và hiện giờ miếng đất đó đứng tên mẹ bạn được xác định miếng đất chính là tài sản riêng của mẹ bạn có được trước thời kì hôn nhân. Hơn nữa bố mẹ bạn đã ly hôn nên việc định đoạt miếng đất có thể hoàn toàn do mẹ bạn quyết định, không cần có sự đồng ý của bố bạn.
Theo điều 167 Luật Đất đai năm 2013 có quy định :
''1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.''
Ngoài ra điều 106 Luật đất đai năm 2013 cũng quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp ;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Do mẹ bạn là người sử dụng miếng đất nên mẹ bạn có đủ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013. Hơn nữa miếng đất của mẹ bạn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại điều 106 Luật đất đai năm 2013 nên mẹ bạn hoàn toàn có quyền sang tên miếng đất đó cho người khác.
Trân trọng./
Bộ phận tư vấn luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê