Mục lục bài viết
Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015
- Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT Quy định việc áp dụng quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển
- Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế năm 1972 được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1981, 1987, 1989, 1993, 2001 và 2007
1. Tiếng coi ngắn, tiếng còi dài
Tiếng còi ngắn là tiếng còi kéo dài khoảng một giây.
Tiếng còi dài là tiếng còi kéo dài trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 giây.
2. Thiết bị phát tín hiệu âm thanh
Điều 33 Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT quy định về thiết bị phát tín hiệu âm thanh như sau:
- Tàu thuyền có chiều dài từ 12 mét trở lên phải trang bị một còi; tàu thuyền có chiều dài từ 20 mét trở lên, ngoài còi, phải trang bị thêm một chuông; tàu thuyền có chiều dài từ 100 mét trở lên ngoài còi và chuông phải trang bị thêm một cái cồng mà âm thanh của nó không thể nhầm lẫn với âm thanh của chuông. Còi, chuông và cồng phải thỏa mãn những yêu cầu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này. Chuông hay cồng hoặc cả hai có thể thay thế bằng thiết bị khác có những đặc tính âm thanh tương tự với điều kiện phải luôn luôn có khả năng phát bằng tay những tín hiệu âm thanh theo lệnh.
- Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét không nhất thiết phải có những thiết bị phát tín hiệu âm thanh như trên và nếu không trang bị những thiết bị đó thì tàu thuyền này phải trang bị các dụng cụ khác để phát tín hiệu, âm thanh có hiệu quả.
3. Tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo
Điều 34 Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT quy định về tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo như sau:
Thứ nhất, khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường, tàu thuyền máy đang chạy mà muốn tiến hành điều động tàu thuyền mình phải báo bằng còi những tín hiệu điều động được quy định như sau:
- Một tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";
- Hai tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";
- Ba tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Máy của tôi đang chạy lùi".
Thứ hai, mọi tàu thuyền ngoài những tín hiệu còi nêu trên có thể phát kèm thêm những tín hiệu ánh sáng lặp đi lặp lại, tuỳ theo sự cần thiết trong suốt thời gian điều động, tín hiệu ánh sáng này có nghĩa như sau:
- Một chớp có nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";
- Hai chớp có nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";
- Ba chớp có nghĩa là : "Máy của tôi đang chạy lùi".
- Mỗi 1 chớp phải kéo dài khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các chớp khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các tín hiệu kế tiếp nhau phải ít nhất là 10 giây;
- Đèn sử dụng để phát tín hiệu này (nếu có) phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 5 hải lý và đèn này phải phù hợp với những yêu cầu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Thứ ba, khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường trong luồng hẹp hoặc kênh đào thì:
- Tàu thuyền có ý định vượt tàu thuyền khác phải báo ý định của mình bằng còi theo các tín hiệu sau:
+ Hai tiếng còi dài và tiếp theo là một tiếng còi ngắn (--.) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn phải tàu thuyền của anh";
+ Hai tiếng còi dài và tiếp theo hai tiếng còi ngắn (--..) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn trái tàu thuyền của anh";
- Tàu thuyền sắp bị vượt phải điều động đúng theo quy định và phải báo động sự đồng ý cho tàu thuyền vượt bằng tín hiệu gồm 4 tiếng còi :1 dài, 1 ngắn, 1 dài, 1 ngắn (-.-.).
Thứ tư, khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường và đang tiến lại gần nhau, vì một lý do nào đó mà tàu thuyền không hiểu ý định hoặc hành động của tàu thuyền kia, hoặc nghi ngờ tàu thuyền kia có biện pháp điều động đủ để tránh đâm va hay không, thì tàu thuyền đó phải tức khắc biểu thị sự nghi ngờ bằng cách phát ít nhất 5 tiếng còi ngắn nhanh, liên tiếp. Cùng với tín hiệu này có thể phát kèm thêm tín hiệu đèn, ít nhất là 5 chớp ngắn, nhanh, liên tục.
Thứ năm, khi tàu thuyền đi đến gần chỗ ngoặt hoặc một khúc sông hoặc một đoạn luồng mà ở đó tàu thuyền khác có thể bị các vật chướng ngại che khuất, phải phát một tiếng còi dài. Tàu thuyền ở bên kia chỗ ngoặt hay ở phía sau chướng ngại đang che khuất nghe thấy âm hiệu phải đáp cùng một tiếng còi dài như thế.
Thứ sáu, khi tàu thuyền có trang bị nhiều còi, bố trí cái nọ cách cái kia trên 100 mét, thì chỉ cần sử dụng một còi khi phát những tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo.
4. Tín hiệu âm thanh khi tầm nhìn xa bị hạn chế
Điều 35 Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT quy định về tín hiệu âm thanh khi tầm nhìn xa bị hạn chế. Theo đó, khi ở trong hoặc gần khu vực tầm nhìn xa bị hạn chế, ban ngày cũng như ban đêm, các tín hiệu quy định tại Điều này phải được sử dụng như sau:
- Tàu thuyền máy đang còn trớn, cứ cách không quá 2 phút phải phát một tiếng còi dài.
- Tàu thuyền máy đang hành trình, nhưng đã dừng máy và hết trớn, cứ không quá 2 phút phải phát hai tiếng còi dài liên tiếp, tiếng này cách tiếng kia chừng 2 giây.
- Tàu thuyền mất khả năng điều động, tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, tàu thuyền bị hạn chế mớn nước, tàu thuyền buồm, tàu thuyền đang đánh cá và tàu thuyền đang lai kéo hoặc đẩy một tàu thuyền khác, cứ cách không quá hai phút phải phát ba tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng còi dài tiếp theo là 2 tiếng còi ngắn, thay cho những tín hiệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
- Tàu thuyền đánh cá khi neo và tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động đang làm nhiệm vụ của mình khi neo, phải phát tín hiệu quy định tại khoản 3 Điều này thay cho tín hiệu quy định tại khoản 7 Điều này.
- Tàu thuyền bị lai, nếu số lượng nhiều hơn 1 thì tàu thuyền bị lai cuối cùng của đoàn nếu có thuyền viên ở trên đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 4 tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng dài tiếp theo là 3 tiếng còi ngắn (-…). Nếu có thể được, tín hiệu này phải được phát tiếp ngay sau tín hiệu của tàu thuyền lai.
- Tàu thuyền đang lai đẩy và tàu thuyền bị đẩy phía trước liên kết vững chắc thành một khối thì được coi như tàu thuyền máy và phải phát các tín hiệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
- Tàu thuyền neo cứ cách không quá 1 phút phải khua nhanh một hồi chuông trong khoảng thời gian chừng 5 giây. Tàu thuyền có chiều dài từ 100m trở lên tín hiệu chuông nói trên phải được phát ra ở phía mũi tàu và tiếp ngay sau đó phải gõ nhanh một hồi cồng khoảng 5 giây ở phía lái. Tàu thuyền neo có thể phát thêm tín hiệu gồm ba tiếng còi liên tiếp: 1 tiếng ngắn, 1 tiếng dài và 1 tiếng ngắn (.-.) để báo vị trí của tàu thuyền mình và khả năng xảy ra nguy cơ đâm va cho những tàu thuyền khác đang đến gần biết.
- Tàu thuyền bị mắc cạn, ngoài việc phát tín hiệu bằng chuông và nếu được yêu cầu, phải đánh cồng theo quy định tại khoản 7 Điều này, còn phải đánh thêm 3 tiếng chuông riêng biệt ngay trước và sau mỗi hồi chuông. Tàu thuyền bị mắc cạn còn có thể phát thêm tín hiệu thích hợp bằng còi.
- Tàu thuyền có chiều dài từ 12 mét đến dưới 20 mét không bắt buộc phải phát các tín hiệu chuông như quy định tại các khoản 7 và khoản 8 Điều này. Tuy nhiên, khi không phát tín hiệu chuông thì phải phát các tín hiệu âm thanh khác thích hợp trong khoảng thời gian không quá 2 giây.
- Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét không bắt buộc phải phát tín hiệu âm thanh nói trên, nhưng khi không phát tín hiệu đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 1 tín hiệu âm thanh khác có hiệu quả.
- Tàu thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu, ngoài những tín hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này, còn có thể phát thêm tín hiệu để nhận dạng gồm 4 tiếng còi ngắn.
5. Tín hiệu kêu gọi sự chú ý
Bất cứ tàu thuyền nào, khi xét thấy cần phải kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác, thì có thể phát những tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng không lẫn với bất kỳ một tín hiệu nào đã quy định tại các điều của Thông tư này, hoặc có thể chiếu đèn pha về phía có nguy cơ đe doạ, nhưng không được gây trở ngại cho tàu thuyền khác. Bất kỳ đèn nào sử dụng để kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác đều không được gây nhầm lẫn với bất kì thiết bị trợ giúp hàng hải nào. Với mục đích của Điều này cần phải tránh sử dụng đèn chiếu sáng gián đoạn hoặc đèn chiếu sáng quay vòng với cường độ ánh sáng cực mạnh (như các đèn xung lượng).
6. Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị phát âm hiệu
>>> Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Còi
a) Tần số và cự ly nghe rõ:
Tần số cơ bản của tín hiệu phải nằm trong dải tần 70 - 700Hz. Cự ly nghe rõ tín hiệu của các còi được xác định bởi các tần số bao gồm tần số cơ bản và hoặc một hay nhiều tần số cao hơn nằm trong dải tần 180 - 700Hz (±%) đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20 mét trở lên hoặc trong dải tần 180 - 2.100Hz (±1%) đối với tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét và đảm bảo mức độ áp lực âm thanh qui định tại khoản c mục 1 Phụ lục này.
b) Giới hạn của tần số cơ bản: Để bảo đảm còi trên tàu thuyền có đặc tính đa dạng, tần số cơ bản của các tín hiệu còi phải ở trong các giới hạn sau đây:
- 70 - 200Hz đối với tàu thuyền có chiều dài từ 200 mét trở lên
- 130 - 350Hz đối với tàu thuyền có chiều dài từ 75 mét trở lên nhưng nhỏ hơn 200 mét.
- 250 - 700Hz đối với tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 75 mét.
c) Cường độ âm thanh và cự ly nghe rõ tín hiệu:
Còi lắp đặt trên tàu thuyền phải đảm bảo ở trên hướng phát ra cường độ âm thanh cực đại và ở cách còi 1m thì mức độ áp lực âm thanh phát ra trong một dải tối thiểu 1/3 ốc-ta-vơ trong dải tần số 180 - 700Hz (±1%) đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20 mét trở lên hoặc trong phạm vi 180 - 2.100Hz (±1%) đối với tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét, không được nhỏ hơn trị số quy định, tương ứng trong bảng dưới đây:
Chiều dài tàu thuyền tính bằng mét |
Mức độ áp lực âm thanh ở cự ly 1 mét trong dải 1/3 ốc ta vơ tính bằng đề xi ben tương đương với 2.10-5 N/m2 |
Cự ly nghe rõ tính bằng hải lý |
Từ 200 mét trở lên |
143 |
2,0 |
Từ 75 mét trở lên nhưng dưới 200 mét |
138 |
1,5 |
Từ 20 mét trở lên nhưng dưới 75 mét |
130 |
1,0 |
Dưới 20 mét |
120* |
0,5 |
115** |
||
111*** |
* Khi tần số đo được nằm trong khoảng 180 - 450 Hz
** Khi tần số đo được nằm trong khoảng 450 - 800 Hz
* ** Khi tần số đo được nằm trong khoảng 800 - 2100 Hz
d) Đặc tính định hướng:
Ở tất cả các hướng của mặt phẳng ngang, trong phạm vi hình quạt ±450 so với hướng trục còi, mức độ áp lực âm thanh của một còi định hướng không được thấp hơn 4dB so với mức độ áp lực âm thanh quy định trên hướng trục. Ở những hướng khác còn lại trong mặt phẳng ngang mức độ áp lực âm thanh không được thấp quá 10dB so với mức độ áp lực âm thanh qui định trên hướng trục, sao cho cự ly nghe rõ ở bất kỳ hướng nào cũng không được nhỏ hơn 1/2 cự ly nghe rõ trên hướng trục. Mức độ áp lực âm thanh phải được đo trong dải 1/3 ốc-ta-vơ để xác định cự ly nghe rõ của còi.
đ) Vị trí lắp đặt còi:
Khi trên tàu thuyền chỉ sử dụng duy nhất một còi định hướng, còi này phải được bố trí sao cho cường độ âm thanh tối đa hướng về phía trước mũi tàu.
Còi trên tàu thuyền phải đặt càng cao càng tốt để hạn chế các chướng vật chắn âm thanh phát ra và để hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ làm giảm thính giác của thuyền viên. Mức độ áp lực âm thanh của tín hiệu do chính bản thân tàu phát ra không được vượt quá 110 dB (A) tại các vị trí nghe và nếu có thể không vượt qua 100 dB (A).
e) Bố trí nhiều còi:
Khi trên tàu thuyền các còi bố trí cách nhau trên 100 mét thì phải có biện pháp xử lý sao cho các còi không được hoạt động đồng thời.
g) Hệ thống còi kết hợp:
Nếu do có những chướng ngại vật mà trường âm thanh của một còi duy nhất hoặc của một trong các còi nêu ở khoản e mục này có một vùng mà mức độ âm thanh giảm đi rõ rệt thì cần phải sử dụng một hệ thống còi kết hợp để khắc phục tình trạng đó. Vận dụng cho mục đích của Thông tư này, hệ thống còi kết hợp phải coi như một còi duy nhất. Những còi trong hệ thống kết hợp không được bố trí cách nhau quá 100 mét và phải sao cho có thể hoạt động đồng thời. Tần số của các còi này phải khác nhau ít nhất là 10Hz.
2. Chuông hoặc cồng
a) Cường độ của tín hiệu:
Chuông hoặc cồng hoặc bất cứ thiết bị nào khác có những đặc tính âm thanh tương tự, phải bảo đảm mức độ áp lực âm thanh ít nhất là 110dB ở khoảng cách 1mét tính từ chuông hoặc cồng.
b) Cấu tạo:
Chuông và cồng phải được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn và phát ra một âm thanh trong trẻo. Đường kính miệng chuông không được nhỏ hơn 300 mi li mét đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20 mét trở lên. Nếu thực tế cho phép có thể bố trí đánh chuông bằng máy để đảm bảo cường độ âm thanh không thay đổi, nhưng vẫn phải đảm bảo được cho trường hợp đánh chuông bằng tay. Khối lượng dùi đánh chuông không nhỏ hơn 3% khối lượng của chuông.
3. Sự chấp thuận
Cấu tạo của những thiết bị phát âm hiệu, đặc tính và cách bố trí chúng trên tàu thuyền phải thoả mãn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia mà tàu thuyền mang cờ quốc tịch.
7. Những tín hiệu cấp cứu của tàu biển
Tàu thuyền bị tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ phải sử dụng hoặc phát ra những tín hiệu quy định tại Phụ lục IV trích dẫn dưới đây.
1. Những tín hiệu sau đây sử dụng hoặc trưng ra cùng một lúc hay riêng rẽ, báo hiệu tàu thuyền bị nạn và cần trợ giúp:
a) Cứ cách khoảng 1 phút cho nổ một phát súng hoặc tiếng nổ nào khác;
b) Dùng bất kỳ một thiết bị phát tín hiệu sương mù nào đó để phát ra âm thanh liên tục;
c) Từng thời gian ngắn bắn một pháo hoa hoặc bắn đạn có tín hiệu hình sao màu đỏ;
d) Dùng các phương tiện thông tin khác phát ra tín hiệu moóc sơ …--- … (SOS);
đ) Dùng vô tuyến điện thoại phát ra tiếng MAYDAY.
e) Tín hiệu cấp cứu NC theo luật tín hiệu quốc tế.
g) Treo một tín hiệu gồm 1 cờ hình vuông ở bên trên hay bên dưới một quả cầu hoặc một vật có dạng hình cầu.
h) Đốt lửa trên tàu thuyền (như đốt thùng nhựa, thùng dầu);
i) Pháo sáng có dù hay pháo cầm tay phát ra ánh sáng màu đỏ;
k) Phát tín hiệu có các đám khói màu da cam;
l) Dang hai cánh tay ra và từ từ giơ lên hạ xuống nhiều lần;
m) Cảnh báo bị nạn bằng cách gọi chọn số (DSC) trên kênh:
- VHF kênh 70, hoặc
- Kênh MF/HF trên tần số 2187,5 kHz; 8414,5 kHz; 4207,5 kHz; 6312 KHz; 12577 kHz hoặc 16804,5 kHz;
n) Cảnh báo bị nạn từ tàu đến bờ được truyền bởi hệ thống Inmarsat của tàu hoặc các trạm cung cấp dịch vụ điện thoại vệ tinh của tàu trên mặt đất;
o) Phát tín hiệu bằng vô tuyến điện định vị chỉ báo vị trí tàu bị nạn (EPIRB);
p) Phát tín hiệu đã được chấp thuận bằng hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến điện, kể cả bằng thiết bị phát báo radar của phương tiện cứu sinh.
2. Cấm sử dụng hoặc trưng ra một trong số các tín hiệu trên vào mục đích khác, ngoài trường hợp bị nạn xin cấp cứu. Cấm sử dụng những tín hiệu khác có thể nhầm lẫn với những tín hiệu kể trên.
3. Cần lưu ý đến những Chương có liên quan trong Bộ luật về tín hiệu quốc tế, Sổ tay về tìm kiếm và cứu nạn dùng cho các thương thuyền quyển số 3 và sử dụng các tín hiệu sau đây:
a) Giơ ra một mảnh vải màu da cam với hoặc một hình vuông và một hình tròn màu đen hoặc một dấu hiệu tượng trưng khác thích hợp (để dễ nhận biết được từ trên không).
b) Tạo ra vệt màu trên mặt nước.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê