Mục lục bài viết
1. Quyền đồng kiểm soát được hiểu là gì?
Trong bối cảnh kinh tế ngày nay đang phát triển, để duy trì và phát triển, các tổ chức kinh tế hiện nay cần phải hợp tác đầu tư và phát triển cùng nhau, trong đó, một trong những hình thức kinh tế cụ thể là hợp tác liên doanh.
Chúng ta đã biết rằng quản lý là quyền lực chi phối các chính sách tài chính và hoạt động liên quan đến một hoạt động kinh tế, đặc biệt là liên quan đến việc đầu tư vào các doanh nghiệp chung để thu được lợi ích từ hoạt động kinh tế đó.
Do đó, có thể hiểu rằng việc đồng kiểm soát là quyền lực chung của các bên đầu tư liên doanh trong việc định đạo chính sách tài chính và quản lý hoạt động kinh tế dựa trên thỏa thuận hợp đồng.
2. Quy định về hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
2.1. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
Dựa theo quy định tại Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, điều 9 của quyết định này chi tiết hóa về hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh mà các bên góp vốn liên doanh đồng kiểm soát như sau:
- Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là việc thực hiện các hoạt động của liên doanh bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực của các bên góp vốn liên doanh mà không phải thiết lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình, đồng thời chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Các hoạt động của liên doanh có thể được thực hiện bởi nhân viên của mỗi bên góp vốn liên doanh đồng thời với các hoạt động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định cách phân chia doanh thu và chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
- Một ví dụ về hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là khi hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác để sản xuất, khai thác thị trường và phân phối một sản phẩm cụ thể. Ví dụ, trong quá trình sản xuất máy bay, mỗi bên góp vốn liên doanh đảm nhận các công đoạn khác nhau, và mỗi bên phải tự trang trải các chi phí phát sinh và được chia doanh thu theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Mỗi bên góp vốn liên doanh phải bao gồm các hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính của mình, bao gồm:
+ Tài sản mà bên góp vốn liên doanh đang kiểm soát và các nghĩa vụ tài chính mà họ phải chịu;
+ Chi phí và doanh thu phát sinh từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh.
- Trong trường hợp hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát, liên doanh không cần lập sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng biệt. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong liên doanh.
Để hiểu rõ về quy định này, trước hết, chúng ta cần nắm vững khái niệm về doanh nghiệp liên doanh. Đây là loại hình doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam thông qua việc hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, dựa trên hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ, hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài dựa trên hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn mà họ cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.
2.2. Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
Dựa vào quy định tại Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam, các điều khoản chi tiết được mô tả như sau:
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh phải được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Điều này đòi hỏi việc thành lập một cơ sở kinh doanh mới, trong đó hoạt động của cơ sở này tương đương với các doanh nghiệp khác. Điểm khác biệt chính là việc thỏa thuận bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh để xác định quyền đồng kiểm soát của họ đối với các hoạt động kinh tế của cơ sở này.
- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí tại đơn vị mình. Cơ sở này sử dụng tên của liên doanh trong các hợp đồng và giao dịch kinh tế, cũng như huy động nguồn lực tài chính phục vụ mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được chia sản phẩm của liên doanh theo thỏa thuận hợp đồng.
Về vấn đề cụ thể, nếu các bên góp vốn liên doanh có thể chuyển giao tài sản được đồng kiểm soát (ví dụ: ống dẫn dầu) vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát cho các mục đích khác nhau, hoặc nếu họ có thể đóng góp một số tài sản vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát để quản lý chung, các hành động này cũng được xác định và điều chỉnh theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh. Các hoạt động được đồng kiểm soát có thể bao gồm việc thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát để thực hiện các nhiệm vụ như thiết kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường tiêu thụ và cung cấp dịch vụ sau bán hàng.
Do đó, dựa trên các quy định này, chúng ta có thể hiểu rằng liên doanh là một thỏa thuận bằng hợp đồng giữa hai hoặc nhiều bên, nhằm cùng thực hiện hoạt động kinh tế, trong đó các bên góp vốn liên doanh chia sẻ quyền kiểm soát.
3. Những hình thức liên doanh chủ yếu
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh được đồng kiểm soát, hay còn được biết đến là hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản, còn được gọi là tài sản đồng kiểm soát, đại diện cho một hình thức hợp tác nơi mà các bên thống nhất trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung.
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát, hay còn được biết đến là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, là một biểu hiện của việc thành lập một đơn vị kinh doanh mới được các bên góp vốn liên doanh kiểm soát cùng nhau. Cơ sở kinh doanh này tồn tại như một doanh nghiệp độc lập, nhưng vẫn phải tuân theo sự kiểm soát được quy định trong hợp đồng liên doanh.
Theo quan điểm trình bày, có ba điểm chính được nhấn mạnh, đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh được thiết lập bởi các bên đóng góp vốn trong mô hình hợp tác liên doanh. Cụ thể, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là một đơn vị mới được hình thành và hoạt động độc lập giống như một doanh nghiệp thông thường, nhưng vẫn dưới sự kiểm soát của các bên đóng góp vốn theo điều khoản của hợp đồng liên doanh. Do đó, các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công việc kế toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành, tương tự như các doanh nghiệp khác. Các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát các tài sản, nghĩa vụ thanh toán, doanh thu, thu nhập và các chi phí phát sinh tại đơn vị của mình. Mỗi bên đóng góp vốn liên doanh sẽ được hưởng một phần lợi nhuận từ hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, theo những thỏa thuận đã được xác định trong hợp đồng kinh doanh.
Bài viết liên quan: Luật giành quyền kiểm soát và hợp nhất công ty của sở giao dịch chứng khoán quốc tế (CITY CODE ON TAKEOVERS AND MERGERS) là gì ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật minh Khuê về: Thế nào là quyền đồng kiểm soát? Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát như thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!