Mục lục bài viết
Tuy nhiên, tôi rất băn khoăn việc đăng ký tác giả giống cây trồng là nhân viên, chủ sở hữu giống cây trồng là công ty thì liệu có dễ phát sinh các tranh chấp về sau hay không. Vậy, xin hỏi luật sư một số ý:
1. Quyền và nghĩa vụ của tác giả đổi với giống cây trồng của mình sáng tạo ra là gì ?
2. Chủ sở hữu giống cây cồng có quyền và nghĩa vụ như thế nào ?
3. Cần lưu ý những vấn đề pháp lý nào liên quan đến văn bằng bảo hộ giống cây trồng ạ ?
Cảm ơn! (Người Hỏi: Nguyễn Thị C, TP Hải Phòng).
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn Bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi, vấn đề pháp lý bạn quan tâm xin được trao đổi như sau:
Hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019) và Nghị định số 88/2010/NĐ-CP về quyền đối với giống cây trồng. Có thể phân tích một số nội dung chính như sau:
1. Tác giả giống cây trồng
1.1 Quyền của tác giả
Tác giả giống cây trồng có quyền nhân thân và quyền tài sản đối với giống cây trồng mới do mình tạo ra.
+ Quyền nhân thân của tác giả:
- Tác giả được ghi tên trong Bằng bảo hộ giống cây trồng mới;
- Có quyền đăng bạ quốc gia về giống cây trồng mới;
- Có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý khi có hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân (Quyền ghi tên trong Bằng bảo hộ, quyền đăng bạ quốc gia về giống cây trồng mới) và quyền tài sản của tác giả.
Quyền tài sản của tác giả: Nếu giữa tác giả và chủ sở hữu Bằng bảo hộ không thỏa thuận về mức thù lao mà tác giả được hưởng thì tác giả có quyền được hưởng mức thù lao trên số tiền làm lợi mà chủ sở hữu Bằng bảo hộ thu được trong mỗi năm khai thác giống cây trồng mới.
1.2 Nghĩa vụ của tác giả giống cây trồng mới
Tác giả giống cây trồng mới có nghĩa vụ giúp đỡ chủ sở hữu Bằng bảo hộ thực hiện nghĩa vụ duy trì vật liệu nhân của giống mới được bảo hộ.
2. Quyền và nghĩa vụ của sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng mới
2.1 Quyền của chủ sở hữu Bằng bảo hộ
Quyền của chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng mới có quyền cho cá nhân hoặc tổ chức được phép sử dụng hay không được phép sử dụng vật liệu nhân của giống được bảo hộ, sản phẩm thu hoạch nhận được từ việc gieo trồng vật liệu nhân của giống được bảo hộ trong các hoạt động như sản xuất hay nhân giống vì mục đích kinh doanh; chế biến giống vì mục đích kinh doanh; chào hàng; bán hay các hình thức khác; xuất khẩu; tàng trữ nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất hay nhân giống, chế biến vì mục đích kinh doanh...
Quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng mới được bảo hộ kể cả trong giai đoạn từ khi nộp đơn hợp lệ đến ngày được cấp Bằng bảo hộ. Trong giai đoạn này nếu có các hành vi liên quan đến vật liệu nhân và sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng được bảo hộ thì chủ sở hữu Bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người có các hành vi đó phải bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu Bằng bảo hộ còn được áp dụng trong các trường hợp:
- Giống cây trồng mới có nguồn gốc thực chất từ giống được bảo hộ khi giống được bảo hộ bản thân nó không phải là giống có nguồn gốc thực chất từ một giống được bảo hộ khác;
- Giống cây trồng mới và việc nhân giống của nó đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống được bảo hộ.
Với tư cách là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng mới, chủ sở hữu cũng có quyền thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đối với giống cây trồng mới như đối với tài sản khác ngoài giống cây trồng mới. Những quyền năng của chủ sở hữu giống cây trồng mới được thể hiện ở những hành vi sau đây:
Tự mình khai thác hoặc chuyển quyền khai thác giống cây trồng mới cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng đó buộc phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chủ Bằng bảo hộ có quyền để lại thừa kế, chuyển nhượng quyền sở hữu Bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật;
- Có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền sử lý các hành vi xâm phạm và yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp này cũng được áp dụng theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Chủ sở hữu Bằng bảo hộ không có quyền được bảo hộ khi:
- Giống cây trồng mới chỉ được sử dụng cho nhu cầu của cá nhân không vì mục đích thương mại;
- Nông dân gieo trồng các vật liệu nhân của giống được bảo hộ lấy sản phẩm thu hoạch để làm giống cho các vụ tiếp theo tại trang trại của họ hoặc trao đổi cho nhau giữa các hộ nông dân;
- Giống sử dụng để lai tạo ra các giống cây trồng mới khác, trừ trường hợp giống đó là giống có nguồn gốc thực chất từ giống được bảo hộ.
2.2 Nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ:
- Chủ sở hữu Bằng bảo hộ trực tiếp duy trì hoặc ủy quyền cho người khác duy trì vật liệu nhân giống được bảo hộ;
- Cung cấp vật liệu nhân giống đó theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để lưu giữ quỹ gen, làm mẫu chuẩn và gieo trồng để kiểm tra tính khác biệt, tính chất đồng nhất và tính ổn định của giống được bảo hộ;
- Chủ Bằng bảo hộ là tổ chức, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả chọn tạo giống cây trồng mới được cấp Bằng bảo hộ trên cơ sở hợp đồng. Trong trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu Bằng bảo hộ không có thỏa thuận về mức thù lao thì mức thù lao cho tác giả tối thiểu không thấp hơn 20% số tiền làm lợi mà chủ Bằng bảo hộ thu được trong mỗi năm khai thác giống cây trồng mới.
Ngoài những nghĩa vụ trên của của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng mới phải thực hiện với tác giả, chủ sở hữu Bằng bảo hộ còn phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định về hình thức và nội dung hồ sơ để cấp Bằng bảo hộ và nộp phí hàng năm kể từ năm được cấp Bằng bảo hộ để duy trì hiệu lực của văn bằng đó.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam khi chuyển nhượng quyền sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng mới cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vự sở hữu trí tuệ bạn có thể sử dụng: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua email hay Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.6162, hoặc có thể Đặt lịch để gặp luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng. Đội ngũ luật sư của Công ty luật Minh Khuê luôn sẵn sàng phục vụ bạn./.