Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về thanh tra chuyên ngành ngân hàng?
Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thanh tra 2022 có quy định về thanh tra như sau: thanh tra được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra bao gồm thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành.
Đối với thanh tra chuyên ngành, căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật thanh tra 2022 có quy định thanh tra chuyên ngành là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Từ đây có thể thấy, thanh tra chuyên ngành nhằm mục đích thanh tra việc chấp hàng pháp luật chuyên ngành, việc thực hiện về chuyên môn - kỹ thuật, các quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thược phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực. Vậy, thanh tra chuyên ngành ngân hàng được hiểu là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành ngân hàng, thực hiện các quy định chuyên môn - kỹ thuật, cũng như các quy tắc quản lý cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực ngân hàng.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về gia hạn thanh tra chuyên ngành ngân hàng
Hiện nay, theo quy định tại Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 Thông tư quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành ngân hàng có quy định cụ thể như sau:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN có quy định về thời hạn thực hiện thanh tra, theo đó, thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát Ngân hàng tiến hành pháp luật quy định không quá 45 ngày.
- Nếu trong trường hợp nội dung thanh tra phức tạp, và có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần gia hạn thời gian thanh tra, pháp luật quy định trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Theo đó, pháp luật có quy định văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn thời gian thanh tra (nếu có).
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN đối với trường hợp gia hạn thời gian thanh tra đến 70 ngày, căn cứ đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định và báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
- Đối với trường hợp gia hạn thời gian thanh tra trên 70 ngày pháp luật có quy tùy từng trường hợp phải thực hiện như sau:
+ Nếu trong trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng phải thực hiện việc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra là Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng phải thực hiện báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+Còn đối với trường hợp người ra quyết định thanh tra là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh pháp luật có quy định Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Theo đó, pháp luật có quy định người ra quyết định thanh tra căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người ra quyết định gia hạn thời gian thanh tra. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ chưa quyết định gia hạn thời gian thanh tra mà thời hạn thanh tra đã hết thì Đoàn thanh tra tạm dừng việc thanh tra tại nơi được thanh tra; thời gian tạm dừng việc thanh tra không tính vào thời gian thanh tra được gia hạn.
Pháp luật cũng có quy định, khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian thanh tra, Đoàn thanh tra tiếp tục thực hiện việc thanh tra tại nơi được thanh tra; và trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý gia hạn thời gian thanh tra thì Đoàn thanh tra phải kết thúc việc thực hiện thanh tra tại nơi được thanh tra và thực hiện các công việc tiếp theo của việc kết thúc thanh tra theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định, Quyết định gia hạn thời gian thanh tra phải được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra phải thực hiện theo Mẫu số 14-TTr ban hành kèm theo Thông tư 36/2016/TT-NHNN
3. Mẫu quyết định gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng và hướng dẫn chi tiết
MẪU SỐ 14-TTr
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
(1) Cơ quan J2 (2) Cơ quan J3 Số: 00/QĐ- (3)
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạn phúc J1, ngày 01 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian thanh tra
Giám đốc cơ quan thanh tra J4 (4)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Căn cứ Thông tư số /2016/TT-NHNN ngày tháng năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng;
Căn cứ: Nghị định số X quy định về thanh tra (5);
Căn cứ: Nghị định số X1 về chức năng nhiệm vụ của cơ quan thanh tra J (6);
Căn cứ Quyết định số 00 ngày 01/03/2011 của Giám đốc cơ quan X (7) về việc thanh tra X9(8);
Xét đề nghị của Trưởng Đoàn thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian thanh tra của Đoàn thanh tra theo Quyết định số 00 ngày 02/02/2012 của Giám đốc cơ quan X4 (7) về việc thanh tra X5 (8).
Thời gian gia hạn là X6 ngày làm việc kể từ ngày 01/02/2011
Điều 2. Trưởng Đoàn thanh tra, (9) và (10) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - (1) - Như trên; - Lưu: | Tổng giam đốc cơ quan X (4) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định gia hạn thời gian thanh tra.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định gia hạn thời hạn thanh tra.
(4) Chức danh của người ra quyết định gia hạn thời hạn thanh tra. (5) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có).
(6) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định gia hạn thời hạn thanh tra.
(7) Chức danh của người ra quyết định thanh tra.
(8) Tên cuộc thanh tra.
(9) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện cuộc thanh tra.
(10) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Trên đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề quyết định ra hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng. Để có thể hiểu rõ hơn về các nội dung pháp lý có liên quan, tham khảo bài viết liên quan sau: Quyết định về việc thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ 19006162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp chi tiết.
Trân trọng!