Mục lục bài viết
1. Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành ngân hàng?
Theo quy định tại khoản 11 của Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, hoạt động thanh tra ngân hàng được định nghĩa như một phần quan trọng của chức năng quản lý và giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng. Thanh tra ngân hàng là quá trình giám sát và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng bởi các đối tượng thanh tra ngân hàng.
Trong bối cảnh hoạt động tài chính và ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và tài chính của một quốc gia, việc duy trì sự tuân thủ nghiêm ngặt về quy định về tiền tệ và ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Thanh tra ngân hàng giúp đảm bảo rằng các tổ chức tài chính và ngân hàng tuân thủ các quy định, luật lệ và tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động tài chính, quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của khách hàng và hệ thống tài chính quốc gia.
Qua việc thực hiện thanh tra ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có khả năng đánh giá và kiểm soát hiệu quả hoạt động của các đối tượng trong hệ thống ngân hàng. Điều này góp phần tạo ra môi trường hoạt động minh bạch, bền vững và ổn định trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia
Theo các quy định của Thông tư 36/2016/TT-NHNN, được điều chỉnh bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-NHNN, việc thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại trong lĩnh vực ngân hàng đang được quyết định và phân chia rõ ràng. Cụ thể, các quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại như sau:
- Thẩm quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng:
+ Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Thẩm quyền này có thể được thực hiện theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc dưới yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đây bao gồm cả các cuộc thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng, các cuộc thanh tra chuyên ngành quan trọng, phức tạp, cũng như các cuộc thanh tra lại khi cần thiết.
- Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng:
+ Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng được giao (ngoại trừ các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra) theo kế hoạch thanh tra hằng năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh: Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối với các đối tượng sau:
+ Đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi cần thiết.
+ Đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
+ Đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Thẩm quyền của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
+ Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cũng như đối tượng thanh tra ngân hàng theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
- Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi xét thấy cần thiết.
Tóm lại, theo các quy định trên, thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại trong lĩnh vực ngân hàng được phân chia một cách rõ ràng dựa trên các chủ thể quản lý và chỉ đạo, nhằm đảm bảo quá trình thanh tra diễn ra đúng quy trình và có tính minh bạch, công bằng.
2. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra được thực hiện khi nào?
Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 36/2016/TT-NHNN, hướng dẫn về việc công bố quyết định thanh tra là như sau:
Quá trình công bố quyết định thanh tra đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình thực hiện. Trước khi quyết định thanh tra được công bố, Trưởng đoàn thanh tra phải thực hiện việc thông báo đến đối tượng thanh tra và các thành phần tham dự khác theo hình thức văn bản. Thông báo này có nhiệm vụ cung cấp thông tin quan trọng về quá trình công bố, đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều được hướng dẫn và tham gia một cách chính xác và hiệu quả.
Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra bao gồm những yếu tố quan trọng như thời gian, địa điểm diễn ra buổi công bố quyết định thanh tra. Điều này giúp cho các bên có thể sắp xếp thời gian và nguyên tắc tham gia một cách hợp lý. Ngoài ra, thông báo cũng phải báo cáo người ra quyết định thanh tra trước khi thông báo chính thức được tiến hành. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình công bố diễn ra một cách trơn tru và không gây xáo trộn đối với người ra quyết định thanh tra và các bên liên quan.
Tóm lại, quy định về thông báo về việc công bố quyết định thanh tra là một phần quan trọng trong quá trình thanh tra, đảm bảo tính minh bạch, tham gia và hiệu quả của quá trình công bố, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên liên quan tham gia vào quy trình này.
3. Mẫu quyết định về việc thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng
Tải ngay mẫu quyết định về việc thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng ban hành kèm theo Thông tư 36/2016/TT-NHNH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12 /QĐ-VTT | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Căn cứ Thông tư số /2016/TT-NHNN ngày tháng năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng;
Căn cứ Văn bản hợp nhất 18/VBHN-NHNN 2019
Căn cứ Nghị định 50/2018/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
Căn cứ Kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Xét đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành thanh tra
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra Ngân hàng Thương mại Cổ phần ABC
Thời kỳ thanh tra: 6 tháng/lần
Thời hạn thanh tra là 3 ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra.
Điều 2. Thành lập Đoàn thanh tra, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1 Trần Thị T, Trưởng đoàn;
2 Nguyễn Văn H, Phó Trưởng đoàn
3 Trần Thùy L, Nguyễn Thúy A, thành viên;
Điều 3. Đoàn thanh tra có nhiệm vụ tiến hành thủ tục thanh tra
Giao cho Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo, theo dõi, giúp cơ quan thanh tra xử lý hoặc trình cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị của Đoàn thanh tra.
Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 2, (9), (12), (13) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | H Trần Thị H |
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định thanh tra.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định thanh tra.
(4) Tên cuộc thanh tra.
(5) Chức danh của người ra quyết định thanh tra.
(6) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có).
(7) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định thanh tra.
(8) Kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với thanh tra theo kế hoạch); tên văn bản chỉ đạo hoặc quyết định của người có thẩm quyền về việc tiến hành thanh tra (đối với cuộc thanh tra đột xuất).
(9) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành thanh tra (nếu có).
(10) Đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra, phạm vi thanh tra,...
(11) Nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.
(12) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện cuộc thanh tra.
(13) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Xem thêm bài viết: Thanh tra là gì? Vai trò của hoạt động thanh tra đối với công tác quản lý Nhà nước?. Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn