Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về quyền tác giả và quyền liên quan
Quyền tác giả và quyền liên quan là một trong các khía cạnh quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia và quá trình hội nhập quốc tế. Quyền tác giả đề cập đến quyền của tác giả hoặc nhà sáng tạo được bảo vệ và kiểm soát việc sử dụng và phân phối tác phẩm của mình. Ngược lại, quyền liên quan liên quan đến quyền của các cá nhân hoặc tổ chức khác như nghệ sĩ biểu diễn, nhạc sĩ, diễn viên, nhà sản xuất và nhà phát hành, đối với việc sử dụng và phân phối các tác phẩm này.
Cách hiểu về quyền tác giả đã được quy định rất rõ trong Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Cũng trong Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan nhằm ghi nhận và bảo vệ quyền cho các đối tượng gồm: tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát thanh, truyền hình,…đối với kết quả sáng tạo, đầu tư của họ trong việc truyền tải, phổ biến tác phẩm.
Xem thêm: Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác
2. So sánh quyền tác giả và quyền liên quan
2.1. Điểm giống nhau
Hai khía cạnh này có một số điểm tương đồng với nhau, có thể kể đến là:
Thứ nhất, quyền tác giả và quyền liên quan đều là quyền của các chủ thể được ghi nhận trong luật Sở hữu trí tuệ. Mục đích của quyền này nhằm tạo cho chủ thể sở hữu quyền những giá trị vật chất và tinh thần. Đồng thời, hạn chế các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan của những chủ thể khác.
Thứ hai, căn cứ xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không cần phải thông qua thủ tục đăng ký. Tức là khi một tác phẩm ra đời, chúng có thể được bảo hộ tự động mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính nào khác.
Thứ ba, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.
2.2 Điểm khác nhau
Người đọc cần phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan vì chúng đại diện cho hai khía cạnh khác nhau của quyền sở hữu trí tuệ, rất dễ gây nhầm lẫn trong quá trình tìm hiểu.
Tiêu chí | Quyền tác giả | Quyền liên quan |
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền | Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. | Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Đặc điểm bảo hộ | - Bảo hộ hình thức sáng tạo; - Bảo hộ dựa theo cơ chế tự động (không cần phải làm thủ tục đăng ký như các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ khác); - Bảo hộ cần mang tính nguyên gốc: tức tự sáng tạo ra chứ không phải tạo nên do sao chép,… | - Đây là quyền phái sinh vì: quyền liên quan được dựa trên quyền gốc đó là quyền tác giả (tạo ra dựa trên tác phẩm đã tồn tại trước đó). - Bảo hộ mang tính nguyên gốc: tức tự bản thân sáng tạo ra chứ không phải tạo nên do sao chép,… - Tồn tại song song với quyền tác giả, đảm bảo điều kiện là không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Đối tượng được bảo hộ | -Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí,.. -Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. -Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. | -Cuộc biểu diễn -Bản ghi âm, ghi hình -Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá |
Chủ thể được bảo hộ | - Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm (tác giả). - Chủ sở hữu quyền tác giả. - Tác giả của tác phẩm phái sinh. | - Diễn viên, nhạc công, vũ công, ca sĩ và những người khác trình bày tác phẩm nghệ thuật, văn học (người biểu diễn), chủ sở hữu cuộc biểu diễn. - Tổ chức và cá nhân định hình lần đầu hình ảnh, âm thanh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). - Tổ chức khởi xướng, thực hiện việc phát sóng (tổ chức phát sóng). |
Nội dung bảo hộ | Quyền nhân thân và quyền tài sản | Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân. |
Điều kiện bảo hộ | Có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ | Có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan và không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Thời hạn bảo hộ | - Các quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm; -Các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm có thời hạn bảo hộ như sau: + Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh; + Tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định trên; + Thời hạn bảo hộ từ hai quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. => Thời hạn bảo hộ dài hơn | -Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. - Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. - Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. - Thời hạn bảo hộ các quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. => Thời hạn bảo hộ ngăn hơn |
Ví dụ | Nguyễn Nhật Ánh là một nhà văn và ông đã viết một cuốn tiểu thuyết có tên là Ngồi khóc trên cây. Khi cuốn tiểu thuyết của Nguyễn Nhật Ánh được xuất bản, ông trở thành tác giả và có quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Điều này có nghĩa là ông có quyền kiểm soát việc sao chép, phân phối và công bố cuốn tiểu thuyết của mình. Nếu một người khác muốn tái bản hoặc sử dụng trích đoạn từ cuốn tiểu thuyết, họ cần được sự cho phép của Nguyễn Nhật Ánh và có thể phải trả cho ông một khoản tiền hoặc thỏa thuận về việc sử dụng. | Emily là một ca sĩ nổi tiếng và cô đã thu âm một bài hát mới. Khi bài hát của Emily được phát hành và phát sóng trên các phương tiện truyền thông, cô trở thành người biểu diễn và có quyền liên quan đối với bài hát của mình. Điều này có nghĩa là Emily có quyền kiểm soát việc phát sóng, trình diễn trực tiếp, thu âm và sao chép bài hát của mình. Quyền liên quan đến quyền tác giả của Emily cho phép cô nhận được tiền bản quyền và tiền phí từ việc sử dụng bài hát của mình trên các phương tiện truyền thông như các đài phát thanh, truyền hình, các dịch vụ phát nhạc trực tuyến,... |
3. Một số biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Bảo hộ pháp lý: Bảo hộ pháp lý bao gồm việc ban hành các luật về bản quyền, nhãn hiệu và thiết kế công nghiệp để bảo vệ quyền tác giả, quyền sáng chế và quyền liên quan. Tại Việt Nam, các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ chịu sự điểu chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Nghị định 17/2023/NĐ-CP,...
Đăng ký và cấp phép: Một biện pháp phổ biến để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là thông qua việc đăng ký và cấp phép. Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, sáng chế và nhãn hiệu, việc đăng ký và nhận được chứng chỉ từ cơ quan có thẩm quyền giúp người sở hữu có chứng thư pháp lý về quyền của mình.
Kí kết hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng là một biện pháp quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hợp đồng có thể được sử dụng để định rõ quyền và trách nhiệm của các bên trong việc sử dụng và chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ. Các loại hợp đồng như hợp đồng bản quyền, hợp đồng sáng chế và hợp đồng cung cấp dịch vụ có thể được sử dụng phổ biến.
Kiểm tra và xử lý vi phạm: Nếu xảy ra vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, người sở hữu có quyền kiểm tra và khởi kiện để bảo vệ quyền của mình. Các biện pháp kiểm tra và xử lý vi phạm có thể bao gồm kiện cáo, đòi bồi thường thiệt hại, yêu cầu ngừng việc vi phạm hoặc tịch thu hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề So sánh quyền tác giả và quyền liên quan mà Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo thêm về bài viết Quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay của Luật Minh Khuê. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ hotline: 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh hợp tác với quý khách hàng. Trân trọng ./.