1. Quy định chung về việc chung sống với người nước ngoài

Việc sống chung với người nước ngoài không phải là hành vi vi phạm pháp luật tại Việt Nam. Trái lại, việc ứng xử lịch sự và tôn trọng văn hoá của người dân địa phương và người nước ngoài sẽ giúp tăng cường sự hiểu biết và sự đoàn kết giữa cộng đồng.

Tuy nhiên, nếu trong quá trình sống chung, có một bên (hoặc cả hai bên) vi phạm pháp luật của đất nước, thì cần phải chấp hành các quy định pháp luật của Việt Nam. Ví dụ, nếu một người nước ngoài sống chung với người Việt Nam vi phạm pháp luật về nhập cảnh/ xuất cảnh, lưu trú, lao động, kinh doanh, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra, khi sống chung với người nước ngoài, cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và các quy định khác. Nếu có bất kỳ vi phạm nào, chúng ta cần đến cơ quan chức năng để giải quyết.

Ngoài việc tuân thủ luật pháp, trong quá trình sống chung với người nước ngoài, chúng ta cũng cần tôn trọng và hiểu biết về văn hóa, ứng xử, và tôn giáo của người nước ngoài. Điều này giúp tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn, tránh xảy ra tranh cãi và xung đột giữa người dân. Chúng ta có thể học hỏi văn hóa của nhau thông qua một số hoạt động như tổ chức những bữa tiệc truyền thống, dự các lễ hội, dã ngoại...

Ngoài ra, chúng ta cũng cần sử dụng các phương tiện truyền thông để cập nhật thông tin về quy định pháp luật, văn hóa, tôn giáo của đất nước. Các bạn nước ngoài khi đến sống tại Việt Nam có thể khiến cho cuộc sống gia đình bạn trở nên đa dạng, bao gồm liệu pháp, phong cách ẩm thực, âm nhạc và nghệ thuật, với sự trao đổi và học hỏi trong gia đình.

Tóm lại, việc sống chung với người nước ngoài không vi phạm pháp luật tại Việt Nam, chúng ta cần đối xử lịch sự, hiểu biết và tôn trọng văn hóa của người nước ngoài. Điều này sẽ giúp tăng cường sự đoàn kết và sự hiểu biết giữa các dân tộc.

Căn cứ theo Luật Hiến pháp năm 2013

Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

Việc khám xét chỗ ở do luật định

Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

 

2. Chung sống với người nước ngoài có hợp pháp không?

Pháp luật Việt Nam không những không hạn chế mà còn có quy định bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong việc công dân Việt Nam xác lập mối quan hệ hôn nhân đối với người nước ngoài.

- Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

- Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Việc chung sống với người nước ngoài là quyền con người của công dân Việt Nam tuy nhiên việc chung sống đó không được vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam. Cụ thể là pháp luật về hôn nhân gia định. 

Nguyên tắc áp dụng luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

 Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân gia đình

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng

Căn theo quy định về các hành vi trong pháp luật thì việc chung sống với người người ngoài không được thuộc trong các trường hợp sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Yêu sách của cải trong kết hôn;

+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

+ Bạo lực gia đình;

+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi

Có thể hiểu là hai người cả công dân và người nước ngoài đều phải độc thân. Nếu hai người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân. Và có thể bị xử phạt hành chính hoặt bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

3. Hình thức xử phạt hành vi chung sống sai quy định

- Xử phạt hành chính hành vi vi phạm

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân

Theo đó có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn

- Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tùy thuộc vào hậu quả xảy ra thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Nam nữ sống chung với nhau được công nhận là vợ chồng khi nào ? 

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!