Mục lục bài viết
- 1. Xử phạt hành vi chung sống như vợ chồng ?
- 2. Chung sống như vợ chồng nhưng không kết hôn có phạm luật ?
- 3. Cách khởi kiện người có hành vi chung sống như vợ chồng ?
- 4. Nam nữ sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì có bị xử phạt không ?
- 5. Có được bồi thường khi chung sống với nhau như vợ chồng mà chia tay ?
1. Xử phạt hành vi chung sống như vợ chồng ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Căn cứ theo điểm c khoản 2 điều 5, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;"
Theo thông tin chị cung cấp, hiện nay 2 vợ chồng chị vẫn chưa ly hôn nhưng chồng chị đã sinh sống với người phụ nữ khác là hành vi vi phạm pháp luật. Chị cần làm đơn lên UBND cấp xã (phường) để được pháp luật bảo vệ cho quyền lợi của mình, xử phạt hành vi vi phạm của chồng mình và người phụ nữ kia.
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 48 Nghị đinh 110/2013/NĐ - CP:
"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;"
Trên thực tế, chị và chồng vẫn có mối quan hệ vợ chồng, nhưng chồng chị lại kết hôn với người khác, do đó chồng chị sẽ bị xử phạt hành chính số tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ. Trong trường hợp chồng chị trước đó đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng từ việc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này, mức xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữu đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
- Căn cứ theo điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
>> Bài viết tham khảo thêm: Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, phạt thế nào?
2. Chung sống như vợ chồng nhưng không kết hôn có phạm luật ?
Trả lời:
Căn cứ quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
" Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó"
Như vậy, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án buộc cha đứa bé phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.
Việc dành lại quyền nuôi con hay không do ý chí của người yêu bạn.
Căn cứ điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
" Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".
Việc ai có quyền nuôi con do hai bên thỏa thuận, không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có một người bạn làm Công an và bạn ấy đang yêu một cô bé nhưng cô bé đó có ông nội theo đạo thiên chúa còn bố mẹ và cô bé đó lại không theo đạo. Mọi giấy tờ tùy thân đều không có tôn giáo. Vậy bạn tôi có lấy được cô bé đó không ? Rất mong được tư vấn.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kiện để được kết hôn theo như sau:
"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này".
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
Tuy nhiên, công an là ngành nghề đặc biệt, vì vậy, điều kiện để kết hôn với người trong ngành công an có những quy định hạn chế hơn. Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng. Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác. Nếu như gia đình của người bạn đời chiến sỹ công an có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng thì việc kết hôn sẽ không thực hiện được.
Kết hôn với công an phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:
- Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.
- Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.
- Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).
Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành...
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Do đó, trường hợp của bạn vẫn trong phạm vi ba đời nên không thể kết hôn được.
Thưa luật sư, luật sư cho cháu hỏi cháu sinh ngày 23/10/1999 thì đến 23/10/2016 là tròn 17 tuổi.vậy luật sư cho cháu hỏi cháu đã được phép kết hôn chưa ạ? Mong luật sư giúp cháu với
Căn cứ điều 8 Luật hôn nhân và gia đình thì tuổi đăng ký kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi. Trường hợp của bạn chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thưa luật sư, xin hỏi: Bé nhà em gần 5 tháng tuổi nhưng chưa làm giấy khai sinh cho bé do em chưa đăng ký kết hôn. Hiện em đang sống tại TP.HCM em không có giáy tờ gì cả ngoài Chứng minh thư và giáy chứng sinh. Mặc khác em cũng không thể về quê làm giấy khai sinh cho bé được. Vậy luật sư có thể chỉ giúp em cách nào làm khai sinh cho bé được không ạ, và giấy chứng sinh có thể dùng để làm hố sơ cho giấy khai sinh trong bao lâu ạ ? Em cám ơn nhiều !
Căn cứ quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
" Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động"
Căn cứ quy định trên thì nơi cư trú của cha mẹ có thế là nơi đăng ký thường trú hoặc nới đăng ký tạm trú. Do đó, nếu bạn không thể về nơi đăng ký thường trú thì có để khai sinh cho con tại nơi bạn đăng ký tạm trú.
Chào luật sư, em chuẩn bị sinh cháu đầu lòng, nhưng chưa đăng ký kết hôn,hiện tại em đang sống tại sài gòn, và không có hộ khẩu ở đây, bố cháu cũng giống em, em muốn hỏi liệu em có thể làm khai sinh cho cháu tại sài gòn được không hay phải về quê làm, và có thể làm khai sinh cho cháu theo quê cha được không ạ ? xin cảm ơn luật sư.
Trường hợp hai bạn muốn khai sinh cho cháu tại Sài Gòn thì phải có sổ đăng ký tạm trú tại Sài Gòn thì mới đăng ký giấy khai sinh cho con được, Trường hợp 2 bạn chưa kết hôn thì phải xác nhận cha con rồi mới có thể điền thông tin của cha vào giấy khai sinh cho con được. Quên quán của con do cha và mẹ thỏa thuận với nhau.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Cách khởi kiện người có hành vi chung sống như vợ chồng ?
Chào Luật sư Công ty Luật Minh Khuê! Em có vụ việc liên quan đến cuộc sống gia đình cần Luật sư tư vấn, việc gia đình của em như sau: Hai vợ chồng chúng em kết hôn được 5 năm và có 2 con, thời gian gần đây do hai vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống nên xảy ra cãi nhau và chồng em có bỏ đi ở với một người phụ nữ khác như vợ chồng, họ thuê nhà trọ ở với nhau, hiện tại bọn em đang trong quá trình giải quyết ly hôn.
Vậy Luật sư cho em hỏi:
- Em có thể khởi kiện hai người kia được không?
- Họ sẽ bị xử lý như thế nào?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về xử lý ngoại tình, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chồng có hành vi ngoại tình, chung sống với người khác như vợ chồng thì là hành vi vi phạm pháp Luật. Nên người vợ hoàn toàn có quyền khởi kiện chồng.
Hành vi vi phạm pháp Luật này có thể viết đơn "đề nghị" hoặc đơn "tố cáo" hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng lên cơ quan Công an địa phương hoặc UBND xã, phường.
Khi gửi đơn cần cung cấp các bằng chứng xác thực chứng minh chồng có quan hệ ngoại tình chung sống như vợ chồng với người khác như: Hình ảnh, video, văn bản xác nhận...
3.1. Xử phạt hành chính hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng:
Hành vi của người chồng khi thuê nhà trọ ở với một người con gái khác trong khi đang có kết hôn hợp pháp với người vợ thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Căn cứ theo khoản 1, điều 48, Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;...
3.2 Xử lý hình sự hành vi chung sống như vợ chồng:
Khi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà mà có đủ yếu tố cấu thành hình sự căn cứ theo điều 82, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hình sự mức độ nặng hay nhẹ. Trong trường hợp của bạn có thể chồng bạn và người bạn gái kia sẽ bị xử lý theo khoản 1, điều 182, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Nam nữ sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì có bị xử phạt không ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các hành vi pháp luật cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."
Như vậy, hai bạn đều 22 tuổi chung sống với nhau như vợ chồng nếu cả hai đều chưa có vợ có chồng không thuộc một trong các điều cấm nêu trên nên không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy khi công an kiểm tra mà hai bạn xuất trình được giấy đăng ký tạm trú thì sẽ không bị xử phạt.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Quy định về sống chung nhưng không đăng ký kết hôn ?
5. Có được bồi thường khi chung sống với nhau như vợ chồng mà chia tay ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Pháp luật hiện hành không công nhận quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn căn cứ tại điều 14 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội:
Như vậy bạn và chồng sắp cưới sống chung trước hôn nhân nhưng chưa đăng ký kết hôn nên sẽ không làm phát sinh quyền, và nghĩa vụ gì với vợ và chồng.
Bộ luật hình sự năm 2015 có các quy định như sau:
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm......
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm......
Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác ở đây có thể được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác.
Mức độ nghiêm trọng cụ thể của hành vi phụ thuộc vào thái độ, nhận thức, mục đích của người phạm tội (mong muốn làm nhục người khác) cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; môi trường diễn ra hành vi xúc phạm, sự tác động cụ thể đối với người bị hại (bị ảnh hưởng về tâm lý ) … Như vậy nếu chứng minh được chồng sắp cưới có những hành vi làm nhục nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm; và trong khi bạn có thai, chồng đã đánh đập bạn thì bạn có quyền khởi kiện về tội hành hạ người khác hoặc tội làm nhục người khác.
Như vậy khi nhận thấy danh dự nhân phẩm của mình bị xâm phạm bạn có quyền khởi kiện dân sự có kèm nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình đồng thời yêu cầu người gây ra thiệt hại phải bồi thường.
Thủ tục bạn cần có là:
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên (Bản sao có chứng thực);
- Tài liệu gửi kèm chứng minh điều bạn nói là sự thật;
Gửi đến Tòa án nhân dân nơi chồng sắp cưới của bạn cư trú. Hoặc bạn cũng có thể làm đơn đến cơ quan công an để phạt hành chính chồng sắp cưới theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình về Vi phạm quy định về trật tự công cộng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;.....
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Lưu ý: Tại thời điểm tìm hiểu nếu văn bản áp dụng hết hiệu lực hoặc cần giải đáp vướng mắc khác, bạn liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê