1.Tài sản chung của vợ chồng là gì ?

Tài sản chung vợ, chồng hiện nay không có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trong đó, theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm các khoản nêu tại Điều 9 Nghị định 126/2014 gồm:

Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi vợ hoặc chồng nhận được về ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó.

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Thu nhập hợp pháp khác.

- Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2.Tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân

Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP bổ sung một số quy định cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Nghị định quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật gồm:
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
2.Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
3 Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng);
2.Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

3.Quy định chung về đăng kí tài sản chung

Nghị định cũng quy định rõ việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
Nghị định cũng quy định rõ về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Cụ thể, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.  
Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

4. Tài sản thuộc sở hữu chung hoặc sở hữu riêng của vợ chồng được pháp luật quy định qua các thời kỳ khác nhau 

Tài sản thuộc sở hữu chung hoặc sở hữu riêng của vợ chồng được pháp luật quy định qua các thời kỳ khác nhau như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định, vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưỏng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới1. Tức là mọi tài sản sau khi cưới, không phân biệt nguồn gốc, đều là tài sản chung của vợ chồng;

Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định, tài sản do VỢ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (sau khi đáng ký kết hôn), tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, tài sản có được trước khi đăng ký kết hôn thì vẫn là tài sản riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng;

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 20001 đã từng quy định, tài sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mà vợ chồng có được sau khi kết hôn; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung và các tài sản trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng của vợ, chồng thì đều là tài sản chung và thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng;
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng tương tự như Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, trong đó có xác định cụ thể hơn là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tất cả tài sản có được sau khi đăng ký kết hôn, trừ trường hợp tài sản chung đã được chia riêng cho vợ hoặc chồng, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng đều là tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy, về cơ bản từ năm 1987 đến nay, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như nhà đất, xe ô tô thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác1. Như vậy, tuy đều là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, nhưng những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì việc cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong khi đó, nếu là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu như tiền, vàng, kể cả có ghi tên chủ sở hữu như cổ phiếu, giấy tờ có giá khác thì nhìn chung chỉ cần một ngưòi đứng tên giao dịch.

5. Hướng xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Trách nhiệm đối với nợ chung sau ly hôn

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Trừ trường hợp: vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Do đó, sau ly hôn thì tính pháp lý của tài sản thế chấp vẫn còn đó. Vậy nên, cần xác định nghĩa vụ của vợ/ chồng đối với tài sản thế chấp để liên đới thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của tài sản thế chấp với bên thứ ba, trừ trường hợp: vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Trình tự, thủ tục xử lý khi có tranh chấp về tài sản thế chấp sau khi ly hôn như sau:

Thứ nhất: Việc giải quyết sẽ ưu tiên do hai bên vợ chồng tự thỏa thuận về cách xử lý đối với tài sản thế chấp (để có tính pháp lý cao thì việc thỏa thuận giữa hai bên có lập văn bản và công chứng).

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.

Thứ hai: Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định.

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.