Mục lục bài viết
- 1. Trường hợp được chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội
- 2. Người được bào chữa có phải trả chi phí cho người được chỉ định bào chữa không?
- 3. Quyền và nghĩa vụ của người được chỉ định bào chữa
- 4. Người được chỉ định tham gia bào chữa trong những giai đoạn nào?
- 5. Tại sao lại quy định những trường hợp bào chữa chỉ định?
1. Trường hợp được chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, trong các trường hợp sau đây, nếu người bị buộc tội, người đại diện hợp pháp của họ hoặc người thân thích của họ không tự mình mời luật sư bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền bắt buộc phải chỉ định một người bào chữa để tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị buộc tội. Cụ thể, các trường hợp này bao gồm:
- Thứ nhất, khi bị can hoặc bị cáo bị buộc tội về một trong những tội danh mà theo quy định của Bộ luật Hình sự, khung hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với tội danh này là 20 năm tù, tù chung thân, hoặc thậm chí tử hình;
- Thứ hai, khi người bị buộc tội có những nhược điểm về thể chất, dẫn đến không đủ khả năng tự bào chữa cho mình trong quá trình tố tụng; hoặc người bị buộc tội là người có những nhược điểm về tâm thần, gây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ; hoặc người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi.
Mặc dù cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chỉ định người bào chữa trong các trường hợp nêu trên, nhưng theo quy định tại Khoản 3 Điều 77 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, người bị buộc tội, người đại diện hợp pháp của họ hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa nếu họ cảm thấy không phù hợp, hoặc thậm chí có thể từ chối sự tham gia của người bào chữa đã được chỉ định bởi cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Người được bào chữa có phải trả chi phí cho người được chỉ định bào chữa không?
Dựa theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm lập dự toán và trực tiếp thanh toán chi phí cho luật sư được yêu cầu tham gia bào chữa trong các vụ án. Quy định này đảm bảo rằng mọi chi phí liên quan đến việc thuê luật sư bào chữa trong quá trình tố tụng đều do cơ quan tố tụng phụ trách, mà không gây áp lực tài chính lên bị cáo hoặc các bên liên quan.
Chi phí và các khoản thù lao dành cho luật sư được chỉ định sẽ được tính toán theo Điều 2 của Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP. Cụ thể:
- Thù lao cho luật sư khi tham gia tố tụng trong các vụ án theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng sẽ được chi trả theo mức 0,4 lần mức lương cơ sở mà Chính phủ đã quy định cho mỗi ngày làm việc. Ngày làm việc của luật sư được hiểu là 08 giờ làm việc liên tục.
- Trường hợp luật sư làm việc trong nhiều ngày nhưng không đủ 08 giờ mỗi ngày, tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư sẽ được tính để xác định số ngày làm việc. Đối với các giờ làm việc lẻ, nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì sẽ tính thành nửa ngày của ngày làm việc; còn nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì sẽ tính thành 01 ngày làm việc.
Như vậy, quy định chi tiết này không chỉ xác định mức thù lao mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc chi trả, bảo vệ quyền lợi cho các luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
3. Quyền và nghĩa vụ của người được chỉ định bào chữa
Để thực hiện việc bào chữa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội, luật sư được chỉ định bào chữa có đầy đủ quyền hạn và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
Quyền của người bào chữa:
- Gặp gỡ và hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can, và nếu được người có thẩm quyền đồng ý, luật sư có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung kết thúc, luật sư có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Tham gia các hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Được cơ quan tiến hành tố tụng thông báo trước về thời gian và địa điểm lấy lời khai, hỏi cung, cũng như các hoạt động điều tra khác theo quy định;
- Xem biên bản về các hoạt động tố tụng mà mình tham gia, quyết định tố tụng liên quan đến người mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, và người tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan, và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp các tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Nghĩa vụ của người bào chữa:
- Sử dụng mọi biện pháp pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết chứng minh người bị buộc tội vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Hỗ trợ người bị buộc tội về mặt pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã nhận bào chữa, trừ khi có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trong trường hợp chỉ định luật sư bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, luật sư phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ khi người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, luật sư bào chữa được chỉ định cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
4. Người được chỉ định tham gia bào chữa trong những giai đoạn nào?
Theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bào chữa được tham gia tố tụng từ khi có quyết định khởi tố bị can.
Trong trường hợp bắt giữ hoặc tạm giữ người, người bào chữa sẽ tham gia tố tụng ngay khi người bị bắt có mặt tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Nếu cần bảo mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể quyết định cho người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Ở giai đoạn khởi tố, nếu người bị buộc tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà không có luật sư bào chữa do người bị buộc tội hoặc người thân mời, cơ quan có thẩm quyền phải yêu cầu hoặc đề nghị Đoàn Luật sư cử luật sư tham gia bào chữa.
Do đó, luật sư được chỉ định sẽ tham gia bào chữa từ giai đoạn khởi tố bị can cho đến khi hoàn tất giai đoạn xét xử, bao gồm:
- Giai đoạn khởi tố bị can
- Giai đoạn điều tra
- Giai đoạn truy tố
- Giai đoạn xét xử
5. Tại sao lại quy định những trường hợp bào chữa chỉ định?
Mục đích của việc quy định bào chữa chỉ định:
- Bảo đảm quyền được bào chữa: Mọi người dân đều có quyền được bào chữa, kể cả khi họ không có điều kiện thuê luật sư. Việc chỉ định luật sư sẽ giúp họ có cơ hội trình bày quan điểm, bảo vệ quyền lợi của mình một cách công bằng trước pháp luật.
- Đảm bảo tính khách quan của vụ án: Sự tham gia của luật sư bào chữa giúp làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, tránh trường hợp oan sai.
- Bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế: Những người bị buộc tội có hoàn cảnh khó khăn, không hiểu biết về pháp luật, hoặc có những hạn chế về thể chất, tinh thần sẽ được bảo vệ tốt hơn khi có luật sư bào chữa.
Những trường hợp bắt buộc phải chỉ định người bào chữa:
- Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình: Đây là những tội danh nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người bị buộc tội, do đó cần có luật sư bào chữa để bảo vệ quyền lợi của họ một cách tốt nhất.
- Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi: Những người này cần được hỗ trợ đặc biệt trong quá trình tố tụng, do đó việc chỉ định luật sư là cần thiết.
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn