1. Thẩm tra viên Tòa án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ai?

Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 của Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên, Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Nhiệm vụ:

+ Thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

+ Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án.

+ Hỗ trợ Chánh án Tòa án trong công tác thi hành án, đảm bảo việc thi hành án được thực hiện đúng quy định.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công bởi Chánh án Tòa án.

- Quyền hạn:

+ Thẩm tra viên có quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

+ Nếu vi phạm pháp luật, Thẩm tra viên sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, theo quy định của luật.

Vì vậy, Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn dưới sự phân công của Chánh án Tòa án, đảm bảo sự công bằng và tuân thủ đúng quy trình pháp luật trong quá trình thẩm tra và thi hành án.

 

2. Thẩm tra viên Tòa án là ai? 

Tại khoản 1 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, quy định về Thẩm tra viên như sau:

​- Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã có kinh nghiệm làm Thư ký Tòa án ít nhất từ 05 năm trở lên, và được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên trước khi được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.

- Cấp bậc của Thẩm tra viên:

Thẩm tra viên được phân ra thành các cấp bậc như sau:

+ Thẩm tra viên;

+ Thẩm tra viên chính;

+ Thẩm tra viên cao cấp.

​- Tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình thi nâng ngạch Thẩm tra viên sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

=> Thẩm tra viên tòa án là những công chức có chuyên môn, có kinh nghiệm làm Thư ký Tòa án ít nhất từ 05 năm trở lên, và được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ Thẩm tra viên trước khi được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Điều này đảm bảo Thẩm tra viên có đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

 

3. Điều kiện để công chức hiện đang được xếp ngạch chuyên viên trở thành thẩm tra viên Tòa án

Theo Công văn 315/TCCB năm 2010, về điều kiện để công chức hiện đang được xếp ngạch chuyên viên trở thành Thẩm tra viên tòa án, các điều kiện cụ thể được quy định như sau:

- Đối với ngạch Thư ký Tòa án: Công chức hiện đang được xếp ngạch chuyên viên làm việc tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây thì được chuyển sang ngạch Thư ký Tòa án:

+ Có trình độ cử nhân luật;

+ Đã có thời gian công tác trong ngành Tòa án nhân dân ít nhất là 01 năm;

+ Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ A (Anh, Nga, Pháp…)

- Đối với ngạch Thẩm tra viên: Công chức hiện đang được xếp ngạch chuyên viên làm việc tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây thì được chuyển sang ngạch Thẩm tra viên:

+ Có trình độ cử nhân luật;

+ Đã có thời gian công tác trong ngành Tòa án nhân dân ít nhất là 02 năm;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử theo nội dung chương trình của Tòa án nhân dân tối cao hoặc Bộ Tư pháp;

+ Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ A (Anh, Nga, Pháp…)

- Đối với ngạch Thẩm tra viên chính: Công chức hiện đang được xếp ngạch chuyên viên chính làm việc tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương có trình độ cử nhân luật trở lên thì được chuyển sang ngạch Thẩm tra viên chính.

Những trường hợp chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử theo nội dung chương trình của Tòa án nhân dân tối cao hoặc Bộ Tư pháp sau khi được chuyển ngạch, cần tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Nếu trong thời gian 3 năm kể từ ngày được chuyển ngạch mà không hoàn thành việc học để có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử, công chức sẽ phải chuyển trở lại ngạch cũ.

=> Dựa trên quy định trên, để tiến thêm bước trong sự nghiệp và trở thành Thẩm tra viên tòa án, công chức đang giữ ngạch chuyên viên cần đáp ứng các tiêu chí sau:

Trước hết, họ phải có trình độ cử nhân luật, điều này đảm bảo kiến thức nền tảng vững chắc về lĩnh vực pháp luật, cần thiết cho vai trò mới mà họ sẽ đảm nhiệm.

Tiếp theo, họ cần có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành Tòa án nhân dân, giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình và công việc trong môi trường pháp lý.

Đặc biệt, họ cần sở hữu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử, tuân thủ nội dung chương trình được ban hành bởi Tòa án nhân dân tối cao hoặc Bộ Tư pháp. Điều này đảm bảo rằng họ có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp của Thẩm tra viên. Cuối cùng, họ cần có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ A (Anh, Nga, Pháp…) để đảm bảo họ có khả năng giao tiếp hiệu quả với các bên liên quan và làm việc với tài liệu pháp lý có nguồn gốc ngoại quốc.

Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ các tiêu chí này, công chức sẽ có cơ hội tiến xa hơn trong sự nghiệp và góp phần vào công tác quan trọng của Tòa án nhân dân.

 

4. Chế độ, chính sách đối với Thẩm tra viên

Theo Điều 94 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, chế độ và chính sách đối với Thẩm tra viên được quy định như sau:

- Chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp: Nhà nước thiết lập chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm tra viên. Chế độ tiền lương, phụ cấp được quy định bởi Ủy ban thường vụ của Quốc hội.

- Cấp trang phục, thẻ chức danh: Thẩm tra viên được cấp trang phục và thẻ chức danh. Mẫu trang phục và thẻ chức danh sẽ được quy định bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ: Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và có điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả và chính xác.

- Khen thưởng: Thẩm tra viên cũng được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, nhằm khích lệ và động viên họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt công việc của mình.

 Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm tra viên, chế độ tiền lương, phụ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định; Thẩm tra viên được cấp trang phục, thẻ chức danh (Mẫu trang phục, thẻ chức danh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định); Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ; Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Thời gian tòa án gọi ra tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.