- 1. Thành viên của công ty hợp danh được hiểu như thế nào?
- 2. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi nào?
- 3. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh không góp đủ số vốn cam kết thì có bị gì hay không?
- 4. Thành viên góp vốn có được biểu quyết hay không và có phải tuân theo điều lệ công ty hay không?
1. Thành viên của công ty hợp danh được hiểu như thế nào?
Dựa vào quy định của Điều 4, Khoản 30 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên trong công ty hợp danh được chia thành hai loại: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Do đó, thành viên của công ty hợp danh bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Điều này cho thấy rằng thành viên góp vốn là một trong hai loại thành viên của công ty hợp danh.
Quy định về hạn chế quyền của thành viên hợp danh được nêu tại Điều 180 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Thành viên hợp danh không được tự mình sở hữu doanh nghiệp tư nhân; cũng không được tham gia làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại.
- Thành viên hợp danh không được sử dụng tên của mình hoặc tên của người khác để kinh doanh trong cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty với mục đích tư lợi cá nhân hoặc lợi ích của một tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của vốn góp tại công ty cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác mà không có sự chấp thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại.
Quy định về thành viên hợp danh tại điểm b khoản 1 của Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 được sắp xếp như sau:
2. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi nào?
Theo quy định tại Điều 177 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh được định nghĩa như sau:
- Công ty hợp danh là một loại doanh nghiệp, trong đó:
+ Cần phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có thêm thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty.
- Công ty hợp danh được coi là một pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, thành viên góp vốn của công ty hợp danh có thể là tổ chức hoặc cá nhân và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty dựa trên số vốn mà họ đã cam kết đóng góp.
3. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh không góp đủ số vốn cam kết thì có bị gì hay không?
Dựa trên quy định của Điều 178 trong Luật Doanh nghiệp 2020 về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, các điều sau được quy định:
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
- Trong trường hợp thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, gây thiệt hại cho công ty, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Nếu có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, số vốn chưa góp đủ sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Khi góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, bao gồm các thông tin sau:
+ Thông tin về công ty như tên, mã số doanh nghiệp, và địa chỉ trụ sở chính;
+ Vốn điều lệ của công ty;
+ Thông tin cá nhân hoặc tổ chức của thành viên, bao gồm tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch (đối với cá nhân), số giấy tờ pháp lý (đối với tổ chức), và loại thành viên;
+ Giá trị và loại tài sản góp vốn của thành viên;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
- Nếu giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới bất kỳ hình thức nào, thành viên có thể yêu cầu công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Trong trường hợp một thành viên của công ty không đáp ứng đầy đủ và đúng hạn số vốn cam kết, số vốn chưa góp đủ sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Theo quy định, trong tình huống này, Hội đồng thành viên có thể ra quyết định về việc loại bỏ thành viên đó khỏi công ty.
Do đó, thành viên góp vốn của công ty có thể bị loại bỏ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên nếu không đóng đủ số vốn đã cam kết.
4. Thành viên góp vốn có được biểu quyết hay không và có phải tuân theo điều lệ công ty hay không?
Theo quy định tại Điều 182 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên được quy định như sau:
Hội đồng thành viên:
- Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng thành viên bầu ra một thành viên, đồng thời được gọi là Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đó cũng đảm nhiệm vai trò là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty nếu Điều lệ của công ty không quy định khác.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu triệu tập các cuộc họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định về công việc kinh doanh của công ty. Người yêu cầu cuộc họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định về tất cả các công việc kinh doanh của công ty. Trong trường hợp Điều lệ của công ty không quy định, các quyết định sau đây cần ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh đồng ý:
+ Định hướng, chiến lược phát triển của công ty;
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;
+ Tiếp nhận thêm thành viên mới;
+ Chấp thuận việc rút khỏi công ty của thành viên hợp danh hoặc quyết định khai trừ thành viên;
+ Quyết định về dự án đầu tư;
+ Quyết định về việc vay và huy động vốn dưới các hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định mức tỷ lệ khác cao hơn;
+ Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định mức tỷ lệ khác cao hơn;
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phân chia tổng lợi nhuận và lợi nhuận cho mỗi thành viên;
+ Quyết định giải thể và yêu cầu phá sản của công ty.
- Các quyết định khác không được quy định trong khoản 3 được thông qua nếu có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh đồng ý; tỷ lệ cụ thể được quy định trong Điều lệ của công ty.
- Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ của công ty.
Do đó, thành viên góp vốn của công ty hợp danh có quyền tham gia biểu quyết theo quy định của Luật và Điều lệ công ty.
Bài viết liên quan: Yêu cầu đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường như thế nào?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Thành viên của công ty hợp danh chịu trách nhiệm các khoản nợ trong phạm vi nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm theo dõi của quý bạn đọc!