1. Cách chia lợi nhuận, chịu lỗ đối với thành viên hợp danh ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Thành viên hợp danh được chia lợi nhuận, chịu lỗ có bị phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp vào công ty không ?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam được quy định tại điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020:

Điều 177. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; .

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Công ty hợp danh là công ty có 2 thành viên: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, tức là:trách nhiệm vô hạn và liên đới thực hiện nghĩa vụ của công ty của các thành viên.

Theo điểm e điều 181 Luật doanh nghiệp 2020 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh:

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;

Theo điều luật trên, thành viên công ty hợp danh được chia lợi nhuận, chịu rủi ro tương ứng với tỉ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty. Do tính chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới với các nghĩa vụ của công ty các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong quản lý công ty; được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty; Từ đây, có thể thấy là theo quy định thì thành viên hợp danh được chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ vốn góp vào công ty nhưng cũng có thể khác nếu theo quy định tại điều lệ công ty, tức là Luật cho phép thỏa thuận trong điều lệ.

Bên cạnh những quyền hạn như trên thì các thành viên hợp danh cũng phải có những nghĩa vụ nhất định, những nghĩa vụ đó là: điểm e khoản 2 Điều 181 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của các thành viên hợp danh:

e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;

Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ thì các thành viên hợp danh phải chịu lỗ theo nguyên tắc đã được các thành viên thống nhất và thỏa thuận trong điều lệ công ty. Trong qúa trình quản lý công ty hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty hay đại diện cho công ty các thành viên hợp danh phải hành động một cách trung thực, định kỳ hành tháng báo cáo chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty. Hơn nữa do đặc điểm của công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân được thiết lập chủ yếu dựa trên nền tảng tin cậy, hiểu biết lẫn nhau nên để bảo đảm tính ổn định trong hoạt động kinh doanh cho công ty, đảm bảo khả năng tồn tại cho công ty. Từ điều luật này cũng thấy Luật cho phép thỏa thuận trong điều lệ của công ty đó.

Trân trọng./.

2. Ba mất, mẹ có được nhận toàn bộ phần vốn góp trong công ty ?

Thưa Luật sư, công ty TNHH 2 thành viên do ba em làm giám đốc, mẹ em là thành viên. Vừa rồi ba em mất không để lại di chúc. Em muốn hỏi là thủ tục chuyển bộ toàn bộ phần vốn góp và đưa mẹ em lên làm giám đốc thì như thế nào? Trong thời gian làm thủ tục này thì mẹ em có quyền điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty không?
Em xin chân thành cảm ơn!

Ba mất, mẹ có được nhận toàn bộ phần vốn góp trong công ty?

Luật sư tư vấn doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo như những thông tin bạn cung cấp thì ba bạn mất không để lại di chúc. Cho nên, phần di sản mà ba bạn để lại sẽ được mang ra chia thừa kế theo pháp luật.

Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 651 về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, bạn và mẹ bạn cùng ở hàng thừa kế thứ nhất nên phần di sản ba bạn để lại sẽ được chia đôi, trong đó mẹ bạn và bạn mỗi người sẽ được hưởng một nửa phần vốn góp của ba bạn trong công ty. Tuy nhiên, bạn có quyền tặng cho toàn bộ phần vốn góp này của mình cho mẹ bạn để mẹ bạn lên làm giám đốc theo quy định tại điều 53 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể:

"Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

Như vậy, để tặng cho phần vốn góp này cũng như đưa mẹ bạn lên làm giám đốc công ty phải được thông qua tại cuộc họp Hội đồng thành viên.

Sau đó, bạn cần thay đổi đăng ký kinh doanh theo điều 26 Luật doanh nghiệp, cụ thể là :

"Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.

5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trân trọng./.

3. Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng vốn góp ?

Luật Minh Khuê tư vấn, hướng dẫn thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành:

Luật sư phân tích:

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần; các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có thể phát sinh nhu cầu chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông với nhau hoặc giữa cổ đông với cá nhân, tổ chức khác. Do đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã có các quy định về điều kiện, thủ tục và hồ sơ khi tiến hành chuyển nhượng cổ phần.

1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.

Điểm d Khoản 1 Điều 111Luật Doanh nghiệp năm 2020quy định:

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa rõ ràng về thời gian công ty bạn được thành lập, ba cổ đông hiện tại có phải là cổ đông sáng lập hay không, điều lệ công ty bạn quy định như thế nào nên chúng tôi chưa thể đưa ra tư vấn chính xác cho bạn về việc các bạn có đủ điều kiện chuyển nhượng cổ phần như mong muốn hay không. Tuy nhiên, dựa vào các quy định pháp luật nêu trên, bạn cùng các cổ đông khác có thể tự so sánh, đối chiếu để biết các bạn có đủ điều kiện chuyển nhượng cổ phần hay không.

Trong trường hợp các bạn có đủ điều kiện được chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật, các bạn có thể tiến hành chuyển nhượng cổ phần theo thủ tục sau đây:

2. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông trong công ty cổ phần:

Căn cứ theo các quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông trong công ty cổ phần được tiến hành theo thủ tục sau:

a) Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

– Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

– Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

– Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.

– Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

– Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định.

b) Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông:

– Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

– Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

– Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.

– Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông.

Khi tiến hành chuyển nhượng vốn góp giữa các cổ đông, các bạn phải đăng ký việc chuyển nhượng này với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

– Thông báo thay đổi Đăng ký doanh nghiệp;

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng vốn góp, cổ phần giữa các cổ đông;

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng vốn góp, cổ phần giữa các cổ đông;

Hợp đồng chuyển nhượng giữa các cổ đông;

Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

– Danh sách cổ đông mới;

– Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông mới.

Trân trọng./.

4. Tranh chấp vốn góp kinh doanh và thủ tục hoàn vốn kinh doanh ?

Chào luật sư công ty Luật Minh Khuê, giữa năm 2015 em có làm 1 giấy hợp tác mở trung tâm ngoại ngữ sao mai với 1 người quen theo đề nghị của người đó nói góp 300 triệu để kinh doanh. Sau đó vài tháng người này ra TTNN Trí Tiến nói là tên sao mai có rồi nên phải đổi. Trong giấy phép tên em ghi là kế toán trưởng, chú ấy là chủ đầu tư.
Sau đó nói phải thêm 100 triệu nữa vì thủ tục mở trường đòi hỏi cao hơn mấy năm trước. Em đồng ý nhưng nói chuyển 2 lần trc và sau tết vì tin nên không làm giấy bổ sung nhưng chuyển qua ngân hàng có ghi nội dung là góp vào TTNN. Tháng 11 trung tâm bắt đầu hoạt động thì chú ra nước ngoài. Trước khi đi chú có nói là phần 50 còn lại em để chi phí hoạt động TTNN đợi chú về. Đến nay TTNN hoạt động có nhiều vấn đề như: - TTNN chỉ là cái kiot thuê của trường phổ thông trên bình thạnh, - TTNN không có mã số thuế mà người ta đòi đúng chủ đầu tư, em không được làm. - TTNN hợp tác với trường trung học cơ sở Hà Huy Tập để có phòng dạy khi có lớp, có hợp đồng do chú bên em và hiệu trưởng bên kia ký. Nhưng lúc em có lớp bên trường không hợp tác nói hợp đồng thuê phòng học không hợp lệ, yêu cầu ký lại. Trước khi về Việt Nam chú bảo em chuyển luôn 50 triệu tiền mặt trước khi đi chú nói để làm chi phí hoạt động, em không đồng ý. Chú nói em ko đủ tài chính thì chú về sẽ sang lại TTNN rồi trả tiền em. Chi phí từ đầu đến giờ thì 2 chú cháu chia đôi phần thiệt hại. Nhưng em bắt buộc phải chuyển cho chú 50 phần nói sau tết. Em đã chuyển đủ số tiền tổng cộng 400 triệu và yêu cầu chú là em không hợp tác nữa, lấy tiền lại. Chú nói sẽ sang và em phải đợi. Sau 1 tháng chú gặp em và nói em đưa chú thêm 200 triệu, chú sẽ sang tên cho em làm chủ đầu tư, chú rút tên vì giờ sang lỗ. Em làm chủ đợi được giá rồi hãy sang.
Luật sư cho em hỏi có dấu hiệu nào giống lừa đảo ko ạ? Vì đến giờ vẫn chưa có gì chứng tỏ em có cổ phần trong cái TT này dù chi phí chỉ mình em bỏ ra ạ. Em phải làm sao để lấy lại vốn của em hợp pháp ạ? Vì chú có thẻ xanh ở mỹ, chú không ở Việt Nam. Đến tháng 8 này chú về lại mỹ. Nên em muốn tiến hành thủ tục yêu cầu hoàn vốn kinh doanh trong thời gian này được không ạ? Nếu không em có thể yêu cầu luật pháp không cho chú xuất ngoại đến khi xong tranh chấp được không?
Cảm ơn!

Tranh chấp vốn góp kinh doanh và thủ tục hoàn vốn kinh doanh?

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến :1900.6162

Trả lời:

- Vì bạn không nói rõ trung tâm danh ngữ mà bạn góp vốn cũng chú được hoạt động dưới loại hình nào. Theo như những gì bạn chia sẻ với chúng tôi thì chúng tôi cho rằng trung tâm của bạn hoạt động dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thanh viên trở lên.

Theo Điều 47 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:

" Điều 47. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty."

Vậy khi bạn cũng chú góp vốn thành lập trung tâm anh ngữ thì khi góp đủ vốn theo cam kết thì trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bạn phải là thành viên góp vốn của công ty và có ghi tỉ lệ vốn điều lệ mà bạn góp. Bạn có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

- Nếu giờ bạn muốn chuyển nhượng số vốn góp của bạn trong công ty thì theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 bạn có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

"Điều 51. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Có quyền chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020:

"Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CPcủa Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam:

"Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ."

Vậy để chú bạn không được xuất nhập cảnh thì chú bạn phải là một trong nhưng đối tượng theo quy định trên.

Trân trọng./.

5. Những vướng mắc từ cơ chế khi chuyển nợ thành vốn góp ?

Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với xóa nợ như một mũi tên trúng hai đích: vừa giúp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại nhà nước, vừa giúp cổ phần hóa các công ty nhà nước yếu kém về tài chính. Tuy nhiên, quá trình này đang gặp những vướng mắc từ cơ chế.

Yêu cầu từ thực tiễn

Nghị định số 187 (ban hành ngày 16-11-2004) của Chính phủ và Thông tư số 126 (năm 2004) của Bộ Tài chính quy định điều kiện để cổ phần hóa (CPH) các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là phải còn vốn nhà nước và điều này trở thành áp lực đối với các doanh nghiệp bị âm vốn nhà nước khi CPH. Do không dễ xóa nợ lãi tiền vay ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), xóa nợ ngân sách… theo các quy định hiện hành nên để được CPH, các doanh nghiệp thường tính “vống” giá trị tài sản của mình sao cho đủ bù số âm vốn nhà nước. Với cách này, sau CPH doanh nghiệp thường tiếp tục kinh doanh sa sút do không có thực lực tài chính để hoạt động. Trường hợp âm vốn quá lớn không thể bù đắp từ tăng khống giá trị tài sản, nếu không được các NHTMNN xóa nợ, các doanh nghiệp này cũng không CPH được và do đó sẽ tiếp tục tồn tại lay lắt chờ được bán, giao hay giải thể, phá sản. Với doanh nghiệp yếu kém về tài chính thì việc xóa nợ gắn với chuyển nợ thành vốn góp được xem là lựa chọn hợp lý cho NHTMNN để đổi lấy kỳ vọng thu hồi vốn sau này, và cũng là giải pháp khả dĩ để CPH các doanh nghiệp này.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Bất cập của cơ chế

Xét về cơ chế, trước hết, đó là sự bất cập trong cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu khi CPH. Theo Thông tư 126, việc chuyển nợ thành vốn góp phải tuân thủ các quy định về quyền mua cổ phần lần đầu với giá cổ phần xác định qua đấu giá. Tại mục A, phần V của thông tư này, cơ cấu cổ phần lần đầu gồm cổ phần nhà nước; cổ phần bán ưu đãi giảm giá cho người lao động; cổ phần bán ưu đãi giảm giá cho nhà đầu tư chiến lược và cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư.

Như vậy, như những nhà đầu tư thông thường khác, chủ nợ cũng phải tham gia đấu giá. Với cơ chế đấu giá này, do không nằm trong cơ cấu cổ phần lần đầu nên việc chuyển nợ thành vốn góp sẽ không thực hiện được khi giá đấu của chủ nợ không đạt mức tối thiểu để trúng đấu giá. Đây chính là điểm hạn chế làm các chủ nợ ngần ngại khi quyết định xóa nợ cho doanh nghiệp để CPH vì họ không chắc có thể chuyển đổi thành công nợ thành vốn góp khi đấu giá.

Bất cập tiếp theo là việc phải đấu giá công khai để xác định giá mua cổ phần chuyển đổi từ nợ theo quy định của Thông tư 126 vừa khiến có thể không thực hiện được việc chuyển nợ thành vốn góp như nêu trên, vừa làm cho chủ nợ không được hưởng chính sách giảm giá mua cổ phần như áp dụng với người lao động hoặc nhà đầu tư chiến lược trong khi nhờ có xóa nợ DNNN mới CPH được. Rõ ràng là khi CPH các doanh nghiệp yếu kém tài chính, cơ chế giảm giá so với giá đấu thành công bình quân 40% cho người lao động và 20% cho nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Thông tư 126 đã gây bất lợi cho chủ nợ vì xét theo khía cạnh logic thì chủ nợ phải là đối tượng đầu tiên được ưu đãi chứ không phải các nhà đầu tư khác. Sự phân biệt về giá mua cổ phần nói trên có thể là nguyên nhân khiến NHTMNN không mặn mà với việc xóa nợ để hỗ trợ cổ phần hóa DNNN trong thời gian qua.

Cơ chế nộp tiền thu từ bán cổ phần khi cổ phần hóa DNNN cũng là một vấn đề cần quan tâm. Việc quy định toàn bộ số thặng dư vốn do giá bán cổ phần cao hơn mệnh giá sẽ phải nộp về Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau CPH do không đủ tiền để hoạt động. Sự bấp bênh về khả năng thu nợ cũng là một nguyên nhân làm cho các chủ nợ không mặn mà thực hiện chính sách xóa nợ và chuyển nợ thành vốn góp khi cổ phần hóa DNNN yếu kém về tài chính.

Không được tham gia vào việc lập và phê duyệt phương án CPH cũng là vấn đề được các chủ nợ quan tâm thời gian qua. Theo Thông tư 126, phương án CPH do tổ giúp việc hoặc tổ chức tư vấn lập, Ban Chỉ đạo CPH thẩm định và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do không được tham gia soạn lập và thông qua các nội dung tài chính, kinh doanh và lao động trong phương án CPH nên chủ nợ có thể không yên tâm về khả năng thu nợ sau CPH. Cảm giác bị đẩy ra ngoài rìa trong quá trình CPH và sự không yên tâm về tính khả thi của việc thu nợ sau CPH đã khiến chủ nợ khó chấp nhận xóa nợ và mục tiêu CPH sẽ khó thực hiện được.

Những kiến nghị

Những bất cập trong thực tế vô tình đã vô hiệu hóa mục tiêu xóa nợ gắn với chuyển nợ thành vốn góp để hỗ trợ CPH những DNNN yếu kém về tài chính. Để khắc phục những bất cập trên, cần thực hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, số cổ phần do chuyển đổi từ nợ cần được xác định ngay trong cơ cấu cổ phần lần đầu, ngay sau mục cổ phần Nhà nước nắm giữ, do chủ nợ và doanh nghiệp CPH thỏa thuận tùy theo tình hình tài chính, nhu cầu vốn điều lệ, yêu cầu nắm giữ cổ phần của Nhà nước và yêu cầu cổ phần bán ưu đãi cho người lao động.

Thứ hai, để khuyến khích chủ nợ, đối với DNNN đủ điều kiện CPH mà không cần phải xóa nợ, có thể thực hiện cơ chế giảm giá 20% như áp dụng với nhà đầu tư chiến lược. Đối với DNNN buộc phải xóa nợ mới CPH được, cần cho phép chủ nợ và doanh nghiệp được thỏa thuận tỷ lệ chuyển đổi nợ thành cổ phần với điều kiện phải phù hợp với thực tế tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba, ngoài ưu đãi về giá mua cổ phần hay tỷ lệ chuyển đổi thì việc để lại số thu từ bán cổ phần giúp doanh nghiệp có thực lực tài chính hoạt động sau CPH cũng là biện pháp khuyến khích cần thiết. Thực chất, sự ưu đãi này chính là cách thức Nhà nước cùng chia sẻ gánh nặng rủi ro với chủ nợ nhằm vực dậy doanh nghiệp sau CPH.

Thứ tư, việc tham gia lập phương án CPH là yếu tố quan trọng củng cố niềm tin cho chủ nợ khi xóa nợ để CPH. Vì vậy, cần cho phép chủ nợ được tham gia và được thỏa thuận với doanh nghiệp về các vấn đề cốt lõi trong phương án CPH như xóa nợ, dãn nợ, số lượng và tỷ lệ hoán đổi nợ sang cổ phần, cơ chế hoạt động và thu nợ sau CPH…

Cảm giác bị đẩy ra ngoài rìa trong quá trình CPH và sự không yên tâm về tính khả thi của việc thu nợ sau CPH đã khiến chủ nợ khó chấp nhận xóa nợ và mục tiêu CPH sẽ khó thực hiện được.

Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.