Mục lục bài viết
- 1. Cách xác định quê quán của cá nhân
- 2. Căn cước công dân là gì?
- 2.1. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân
- 2.2. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
- 2.3. Các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân
- 2.4. Trình tự, thủ tục đối lại thẻ Căn cước công dân
- 2.5. Thời hạn đổi lại thẻ Căn cước công dân
- 2.6. Nơi làm thủ tục đổi lại thẻ Căn cước công dân
1. Cách xác định quê quán của cá nhân
Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
"Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thoả thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh".
2. Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân 2014.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thể Căn cước công dân. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
2.1. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân
Trên thẻ Căn cước công dân bao gồm các nội dung sau:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chẽ "Căn cước công dân"; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hoá; vân tay; đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thể; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
2.2. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tuỳ thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người đươc cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thoả thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
2.3. Các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
- Thiết bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
2.4. Trình tự, thủ tục đối lại thẻ Căn cước công dân
Trình tự, thủ tục đổi lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
- Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trog Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
- Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân trả phí dịch vụ chuyển phát.
- Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quê quán mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin về quê quán.
2.5. Thời hạn đổi lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp đổi lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đải không quá 02 ngày làm việc;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
2.6. Nơi làm thủ tục đổi lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân:
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền đổi lại thẻ Căn cước công dân.
>> Tham khảo: Căn cước công dân ghi nơi cấp trong hồ sơ, giấy tờ như thế nào?
Để được hỗ trợ tư vấn cụ thể về các vấn đề pháp lý liên quan đến thẻ Căn cước công dân, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Luật Minh Khuê qua số tổng đài 19006162. Trân trọng!