1. Hiểu thế nào về mã số thuế của doanh nghiệp 

Theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, mã số doanh nghiệp là một dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mã số này được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất, gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này không chỉ là mã số doanh nghiệp mà còn là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

Tổng hợp lại, mã số doanh nghiệp là một hệ thống mã số duy nhất được cấp cho mỗi doanh nghiệp khi đăng ký, và nó có vai trò là mã số doanh nghiệp, mã số thuế, và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Điều này giúp theo dõi và quản lý thông tin về doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Cấu trúc của mã số thuế 

Dựa trên thông tin từ Thông tư 105/2020/TT-BTC, cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:

Cấu trúc chung:

Mã số thuế gồm 13 chữ số được chia thành hai phần bởi dấu gạch ngang (-).

Phần 10 chữ số đầu (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10):

N1N2: Số phần khoảng của mã số thuế.

N3N4N5N6N7N8N9: Bảy chữ số được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần từ 0000001 đến 9999999.

N10: Chữ số kiểm tra.

Phần 3 chữ số cuối (N11N12N13):

Các số thứ tự từ 001 đến 999.

Dấu gạch ngang (-):

Ký tự phân tách giữa phần 10 chữ số đầu và phần 3 chữ số cuối.

Phân loại cấu trúc mã số thuế:

Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (đơn vị độc lập).

Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Tổng cộng, cấu trúc mã số thuế này giúp xác định đơn vị thuế, loại đơn vị, và có chứa thông tin kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của mã số thuế.

 

2. Thay đổi tên công ty có làm thay đổi mã số thuế không?

Khi công ty thay đổi tên mà không thay đổi cấu trúc pháp lý (ví dụ: chưa có sự sáp nhập, phân chia, chuyển giao vốn, và các thay đổi đáng kể khác), mã số thuế sẽ không thay đổi. Mã số thuế thường được giữ nguyên để đảm bảo tính liên tục và thuận tiện trong quản lý các dữ liệu thuế và các giao dịch pháp lý.

Theo quy định của Điều 30 Luật Quản lý thuế năm 2019, việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác:

Được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ được cấp mã số thuế phụ thuộc.

Trong trường hợp đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, mã số thuế ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế.

  • Cá nhân:

Được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.

Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay:

Được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.

  • Mã số thuế đã cấp:

Không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế:

Mã số thuế được giữ nguyên.

  • Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Các quy định này giúp đảm bảo tính liên tục và thuận tiện trong quản lý các dữ liệu thuế và giao dịch pháp lý của các đối tượng đăng ký thuế.

Vậy nên, mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Do đó, việc thay đổi tên doanh nghiệp không ảnh hưởng đến mã số thuế. Thông tin này quan trọng để doanh nghiệp duy trì tính liên tục trong quản lý thuế và giữ nguyên thông tin định danh quan trọng cho các giao dịch và quản lý thuế của họ. Tuy nhiên, luôn nên kiểm tra và xác nhận với cơ quan thuế địa phương để đảm bảo rằng bạn đang tuân thủ đúng các quy định cụ thể của quốc gia bạn đang hoạt động.

 

4. Doanh nghiệp cần làm gì với cơ quan thuế khi thay đổi tên?

Căn cứ Điều 36 của Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế. Dưới đây là điểm quan trọng từ quy định này:

  • Thay đổi thông tin đăng ký thuế khi đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh:

Người nộp thuế cần thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

  • Thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý:

Nếu người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, họ phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh.

  • Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

Khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế, người nộp thuế phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

  • Uỷ quyền và thông báo thay đổi thông tin cá nhân:

Trong trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, họ phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc.

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

Như vậy, theo quy định của Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019, sau khi đăng ký thay đổi tên, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế. Thông báo này cần được thực hiện trong thời hạn quy định, và quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác và liên tục trong quản lý thuế của doanh nghiệp.

Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế là một phần quan trọng của quy trình đăng ký và quản lý thuế, giúp cập nhật thông tin chính xác trong hệ thống của cơ quan thuế. Điều này là quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp không gặp vấn đề pháp lý hay thuế do thông tin không chính xác hoặc không cập nhật.

 

5. Hồ sơ cần có khi thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC:

  • Hồ sơ bao gồm:

Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST theo Thông tư này.

Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương nếu thông tin trên các giấy tờ này có thay đổi.

Ngoài ra, có thể có thêm các giấy tờ pháp lý khác. 

  • Gửi hồ sơ:

Nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trên đây là nội dung mang tính chất tham khảo không áp dụng cho mọi trường hợp, vậy nên nếu quý khách hàng có băn khoăn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6162 hoặc gmail: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Rất mong được làm việc với quý khách hàng. Xin cảm ơn quý khách.