1. Quy định chung về thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm

Căn cứ theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba như sau:

- Biện pháp bảo đảm và hiệu lực đối kháng với người thứ ba: Biện pháp bảo đảm sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba ngay từ khi biện pháp bảo đảm được đăng ký hoặc từ khi bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Điều này có nghĩa là kể từ thời điểm đó, biện pháp bảo đảm sẽ có hiệu lực pháp lý và có thể được áp dụng đối với tất cả các bên thứ ba liên quan.

- Quyền lợi của bên nhận bảo đảm khi biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng: Khi biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, bên nhận bảo đảm có các quyền lợi rõ ràng và được pháp luật bảo vệ. Cụ thể, bên nhận bảo đảm có quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này cũng như các luật khác có liên quan. Điều này đảm bảo rằng bên nhận bảo đảm sẽ được bảo vệ quyền lợi tài chính của mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc vấn đề phát sinh liên quan đến tài sản bảo đảm.

Theo quy định trên, biện pháp bảo đảm sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ thời điểm biện pháp bảo đảm được đăng ký hoặc từ khi bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Điều này đảm bảo rằng biện pháp bảo đảm sẽ có hiệu lực và bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm đối với các bên thứ ba, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch bảo đảm tài sản.

2. Quy định về trường hợp bắt buộc đăng ký biện pháp bảo đảm

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:

- Các trường hợp đăng ký bao gồm: 

+ Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu: Đây là các biện pháp bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác liên quan, yêu cầu phải đăng ký để xác lập hiệu lực pháp lý đối với các bên liên quan. 

+ Đăng ký theo thỏa thuận hoặc yêu cầu: Trong trường hợp có thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, việc đăng ký sẽ được thực hiện, trừ trường hợp cầm giữ tài sản. 

+ Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: Khi một tài sản được sử dụng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ và có nhiều bên cùng nhận bảo đảm, hoặc khi có thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, việc đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các bên.

+ Đăng ký thay đổi và xóa đăng ký: Việc đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký sẽ được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c nêu trên. Điều này bao gồm các thay đổi liên quan đến thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu, và các thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm.

- Thực hiện đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền: Việc đăng ký các biện pháp bảo đảm được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc ghi nhận các biện pháp bảo đảm, đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Theo quy định trên, việc đăng ký biện pháp bảo đảm bắt buộc phải thực hiện trong những trường hợp sau:

- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu: Các biện pháp bảo đảm này cần được đăng ký để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực pháp lý.

- Đăng ký theo thỏa thuận hoặc yêu cầu: Nếu có thỏa thuận giữa các bên hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, việc đăng ký sẽ được thực hiện, ngoại trừ trường hợp cầm giữ tài sản.

- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: Khi một tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ và có nhiều bên cùng nhận bảo đảm, việc đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

- Đăng ký thay đổi và xóa đăng ký: Việc đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký sẽ được thực hiện đối với các trường hợp nêu trên để cập nhật và điều chỉnh thông tin, đảm bảo sự chính xác và hợp pháp của các biện pháp bảo đảm.

3. Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của từng biện pháp bảo đảm cụ thể

Cầm cố:

- Cầm cố tài sản có đăng ký: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi đăng ký cầm cố. Điều này có nghĩa là, đối với tài sản có đăng ký như bất động sản, xe cơ giới, chỉ khi hợp đồng cầm cố được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hiệu lực đối kháng mới phát sinh. Việc đăng ký giúp công khai thông tin về biện pháp bảo đảm, từ đó bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ khác.

- Cầm cố tài sản không đăng ký: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản. Đối với tài sản không đăng ký như vàng, trang sức, hiệu lực đối kháng của biện pháp cầm cố phụ thuộc vào việc bên nhận cầm cố có thực sự nắm giữ tài sản hay không. Việc nắm giữ tài sản thể hiện sự ưu tiên của chủ quyền tài sản bảo đảm đối với các chủ nợ khác.

Thế chấp:

Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi đăng ký thế chấp. Tương tự như cầm cố tài sản có đăng ký, việc đăng ký thế chấp giúp công khai thông tin về biện pháp bảo đảm, bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ khác.

Bảo đảm bằng tài sản bảo đảm khác:

Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi đăng ký bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện tiên quyết để biện pháp bảo đảm bằng tài sản bảo đảm khác có hiệu lực đối kháng với các chủ nợ khác.

Bảo đảm bằng quyền tài sản trí tuệ:

Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi đăng ký bảo đảm. Việc đăng ký giúp công khai thông tin về biện pháp bảo đảm, bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ khác đối với quyền tài sản trí tuệ.

Bảo đảm bằng tiền:

Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi bên nhận bảo đảm nhận được tiền. Việc bên nhận bảo đảm nhận được tiền thể hiện sự hoàn thành nghĩa vụ của bên bảo đảm, từ đó bảo đảm quyền lợi của chủ nợ.

Bảo đảm bằng bảo hiểm:

Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Việc hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực nghĩa là bên bảo hiểm đã cam kết bồi thường thiệt hại cho bên thụ hưởng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bảo đảm bằng uy tín: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi hợp đồng bảo đảm có hiệu lực. Việc hợp đồng bảo đảm có hiệu lực nghĩa là bên bảo đảm đã cam kết thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp bên bảo đảm không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán.

Một số trường hợp đặc biệt:

- Tài sản bảo đảm đang được người khác quản lý: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên nhận bảo đảm. Việc người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm thể hiện sự ưu tiên của chủ quyền tài sản bảo đảm đối với các chủ nợ khác.

- Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi hợp đồng bảo đảm có hiệu lực. Tuy nhiên, để biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với các chủ nợ khác, bên nhận bảo đảm cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo quyền kiểm soát đối với tài sản bảo đảm, ví dụ như thông báo cho người quản lý tài sản về việc tài sản đã được bảo đảm.

- Biện pháp ký quỹ: Hiệu lực đối kháng phát sinh từ khi tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ. Việc gửi tài sản ký quỹ vào tài khoản phong tỏa giúp đảm bảo an toàn cho tài sản bảo đảm và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Xem thêm: Quy định chung của pháp luật về hiệu lực đối kháng

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba  mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!