1. Tài sản là gì? Tài sản bảo đảm là gì?

Tài sản với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu được xác định là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Theo điều 105 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: "Tài sản là vật chất, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hình thành trong tương lai.

Theo điều 8 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm được hiểu là tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ bao gồm: Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
Tải sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu; Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Tài sản bảo đảm được định giá theo quy định tại điều 306 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản đảm bảo. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản. Việc định giá tài sản bảo đảm phải đảm bảo tính khách quan và phù hợp với giá trên thị trường. Trong trường hợp có hành vi sai phạm pháp luật thì bên tổ chức định giá sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên trong quá trình định giá tài sản đảm bảo.

 

2. Đăng ký biện pháp bảo đảm

Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Hợp đồng bảo đảm không thuộc trường hợp trên thì có hiệu lực từ thời điểm mà hai bên thỏa thuận. Còn trường hợp nếu không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký biện pháp đảm bảo là điều kiện để giao dịch bảo đảm phát sinh hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ kể từ thời điểm đăng ký. Việc đăng ký biện pháp đảm bảo được đăng ký theo quy định của pháp luật cụ thể tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP.

Các trường hợp phải đăng ký:

  • Thế chấp quyền sử dụng đất 
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  • Thế chấp tàu biển;

Các trường hợp được đăng ký khi có yêu cầu:

  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
  • Thế chấp tài sản là động sản khác;
  • Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản khác gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển, mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.

 

3. Một tài sản có thể bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ được không?

Một tài sản có thể thực hiện nhiều nghĩa vụ để đảm bảo nếu giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch đảm bảo lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được đảm bảo, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 

Trường hợp một tài sản được đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận đảm bảo sau biết về việc tài sản đảm bảo đang được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ khác. 

Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng đảm bảo đều được tham gia xử lý tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác. 

Pháp luật không hạn chế việc dùng một tài sản để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ tài sản, điều kiện cần là giá trị tài sản của tài sản bảo đảm đáp ứng đảm bảo lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ bảo đảm. Tuy nhiên, bên bảo đảm có trách nhiệm phải thông báo cho bên nhận đảm bảo biết về việc mình đang sử dụng một tài sản để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự khác. Nếu bên bảo đảm không có sự thông báo về vấn đề này thì bên nhận bảo đảm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo đảm và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hợp đồng bảo đảm tài sản phải được lập thành văn bản.

 

4. Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo

Bên đảm bảo và bên nhận đảm bảo có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: 

  • Bán đấu giá tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên đảm bảo  
  • Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản sẽ được bán đấu giá trừ trường hợp luật có quy định khác.

Việc xử lý tài sản đảm bảo được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định tại Nghị định số 21/2021/NĐ/CP và văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản đảm bảo là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản đảm bảo phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở đồng thuận của bên bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên đảm bảo. Trường hợp Bộ luật dân sự 2015, các luật khác có liên quan quy định tài sản đang dùng để đảm bảo phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh của bên  nhận đảm bảo. Việc bán tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015; nhận chính tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

 

5. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về biện pháp đảm bảo

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp đảm bảo gồm những cơ quan sau:

  • Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
  • Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện phải bảo đảm bằng tàu biển.
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường  thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .
  • Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp đảm bảo bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan nêu trên.

Nếu còn những vấn đề thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này thì bạn hãy liên hệ đến tổng đài 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp một cách cụ thể và rõ ràng cho bạn nhất. Trân trọng!