1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là?

Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP, về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại, ta có các điểm sau:

- Hiệu lực từ thời điểm giao kết: Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Có nghĩa là hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ lúc các bên thỏa thuận và ký kết, trừ khi có thoả thuận khác trong hợp đồng.

- Hiệu lực đối với chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ: Trong trường hợp hợp đồng nhượng quyền thương mại chứa phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, thì phần đó sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Có nghĩa là việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong hợp đồng sẽ phụ thuộc vào quy định của luật về sở hữu trí tuệ.

=> Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Hợp đồng sẽ chính thức có hiệu lực kể từ lúc các bên đã thỏa thuận và ký kết, trừ khi có sự thoả thuận khác trong hợp đồng.

Trong trường hợp hợp đồng nhượng quyền kinh doanh chứa phần nội dung liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, thì phần này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong hợp đồng sẽ phụ thuộc vào quy định của luật về sở hữu trí tuệ.

 

2. Quy định về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền kinh doanh

Nhượng quyền kinh doanh là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại, mặc dù hiện tại không có một văn bản pháp luật cụ thể để định nghĩa chính xác về khái niệm này. Theo nhiều nguồn và quan điểm khác nhau, nhượng quyền kinh doanh có thể được hiểu là hoạt động mà một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu quyền sử dụng tài sản trí tuệ của mình, như thương hiệu, sản phẩm, hoặc công nghệ, để bán hoặc chuyển giao cho một bên thứ ba trong một khoảng thời gian nhất định hoặc vô hạn, đổi lại là việc nhận được một khoản phí nhất định hoặc một khoản phí thỏa thuận.

Từ đó, có thể hiểu rằng nhượng quyền kinh doanh là một hoạt động thương mại, trong đó bên chuyển nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình thực hiện việc mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ theo các điều kiện đã được đề ra trong hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Tạo ra một mô hình kinh doanh có tính linh hoạt và hiệu quả giữa các bên liên quan.

Việc đăng ký hoạt động nhượng quyền kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau:

- Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại: Trước khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải tiến hành đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.

- Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền:

+ Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại chịu trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.

+ Sau khi đăng ký, cơ quan này cũng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của họ.

Theo quy định tại Điều 17a của Nghị định 35/2006/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 của Nghị định 120/2011/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền như sau:

- Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền:

+ Nhượng quyền trong nước: Việc chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu hoặc quyền khác liên quan đến tài sản trí tuệ diễn ra nội bộ trong quốc gia.

+ Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài: Đây là trường hợp khi một tổ chức hoặc cá nhân chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ từ Việt Nam sang nước ngoài để sử dụng hoặc thương mại hóa.

- Chế độ báo cáo Sở Công Thương:

Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền như đã nêu ở trên, các bên liên quan phải tuân thủ chế độ báo cáo về giao dịch nhượng quyền với Sở Công Thương. Quy định này giúp cho cơ quan chức năng có thông tin chính xác và đầy đủ về các giao dịch nhượng quyền trong nước và ra nước ngoài, từ đó đảm bảo quản lý và điều tiết các hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản trí tuệ theo đúng quy định pháp luật.

=> Trong trường hợp không nằm trong các trường hợp không cần đăng ký nhượng quyền kinh doanh, việc thực hiện giao dịch nhượng quyền kinh doanh đòi hỏi thương nhân Việt Nam hoặc nước ngoài dự định chuyển giao quyền phải tuân thủ quy định về đăng ký hoạt động này với cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đăng ký hoạt động nhượng quyền kinh doanh bằng cách ghi chép thông tin của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền kinh doanh, đồng thời thông báo việc đăng ký này cho thương nhân bằng văn bản để đảm bảo tính minh bạch và pháp lý của quy trình này.

 

3. Có thể chấm dứt hợp đồng nhượng quyền kinh doanh trước thời hạn đã thỏa thuận giữa các bên hay không?

Theo quy định của Điều 13 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về thời hạn của hợp đồng nhượng quyền kinh doanh, các điểm sau được quy định:

- Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại được xác định bởi sự thoả thuận giữa các bên. Thời gian kéo dài của hợp đồng sẽ được định rõ và ghi trong văn bản hợp đồng, dựa trên thỏa thuận của cả hai bên.

- Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận nếu có các trường hợp đặc biệt được quy định. Cho phép các bên chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã thoả thuận nếu xuất hiện các tình huống đặc biệt, như vi phạm các điều khoản trong hợp đồng hoặc không thực hiện đúng các cam kết đã đưa ra.

Theo Điều 16 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định cụ thể như sau:

- Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương mại.

- Bên nhượng quyền cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:

+ Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật, mà Bên nhận quyền cần phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.

+ Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.

+ Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm từ Bên nhượng quyền.

=> Do đó, hợp đồng nhượng quyền kinh doanh có thể chấm dứt trước thời hạn đã thoả thuận trong trường hợp bên nhận quyền hoặc bên nhượng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bên nhận quyền có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, ngoài trường hợp này, bên nhượng quyền cũng có thể chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp khác được quy định theo luật lệ. Tạo điều kiện linh hoạt cho các bên trong việc chấm dứt hợp đồng khi cần thiết.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Mẫu giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.