1. Giá bồi thường về đất được xác định từ thời điểm nào?
Việc xác định giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 74 của Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất được bồi thường nếu đủ điều kiện theo Điều 75 của Luật này. Bồi thường có thể thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trong trường hợp không có đất thay thế, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền, theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm quyết định thu hồi đất, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Tuy nhiên, việc xác định giá đất cụ thể phải tuân theo quy định của Điều 114 của Luật Đất đai 2013. Quy định này yêu cầu việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Phương pháp định giá đất phù hợp cũng phải được áp dụng.
Vì vậy, thời điểm xác định giá đất bồi thường là khi có quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định này không thể chính xác từ thời điểm thông báo thu hồi đất, bởi trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải tuân theo quy trình và thời gian cố định. Thông báo thu hồi đất phải được ban hành chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp trước khi quyết định thu hồi đất được ban hành. Do đó, việc xác định giá đất bồi thường sẽ phụ thuộc vào thời điểm thực tế của quyết định thu hồi đất
Ngoài ra, theo khoản 1 của Điều 15 trong Nghị định 44/2014/NĐ-CP, quy định rằng UBND cấp tỉnh sẽ xác định giá đất cụ thể dựa trên nguyên tắc, phương pháp định giá đất và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường. Giá đất cụ thể, được sử dụng để tính toán đền bù trong trường hợp giải phóng mặt bằng, là quyết định của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, người dân khó có thể tự mình xác định mức tiền bồi thường mà họ sẽ nhận được khi đất của họ bị thu hồi, và thông thường họ chỉ biết được giá bồi thường thông qua thông báo từ cơ quan chức năng.
Giá đất cụ thể được xác định bằng cách tính giá trị của mỗi mét vuông đất (01m2) thông qua giá đất được quy định trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất.
Giá đất trong bảng giá đất, được ban hành và áp dụng bởi Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố, thường cập nhật theo từng giai đoạn 05 năm và thay đổi tùy theo vị trí cụ thể của từng thửa đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, và áp dụng cho từng dự án cụ thể tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất. Hệ số này không được công bố trước và thay đổi tùy theo từng dự án, không áp dụng theo quy định giai đoạn 05 năm như trong trường hợp cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức
2. Có được thoả thuận về giá đất khi bồi thường
Khi nhà nước thu hồi đất, việc thỏa thuận về giá đền bù không phải luôn có, đặc biệt trong trường hợp đất được thu hồi theo quy định. Theo Điều 16 của Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất bao gồm việc thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia hoặc công cộng, thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định, hoặc do sự tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Trong khi đó, Điều 74 của cùng luật quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất. Người sử dụng đất khi đất bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai. Hình thức bồi thường có thể bao gồm việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Trong trường hợp không có đất thay thế, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền, dựa trên giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi.
Qua đó, việc xác định giá đền bù không phải lúc nào cũng thông qua thỏa thuận với người dân. Thay vào đó, giá đền bù sẽ được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, khi nhà nước thực hiện thu hồi đất, pháp luật quy định trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo Điều 69, việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được tổ chức theo quy định. Trong quá trình này, việc tổ chức lấy ý kiến từ người dân trong khu vực có đất thu hồi là bước quan trọng, đồng thời cần niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa điểm chung.
Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 thì người dân không được thỏa thuận về giá bồi thường mà chỉ được thỏa thuận về phương án bồi thường. Trong một số trường hợp, người dân có thể thương lượng với chủ đầu tư về giá chuyển nhượng, giá thuê, tùy theo mục đích sử dụng đất và quy định của pháp luật Dân sự
3. Thời hạn bồi thường là bao lâu?
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất theo quy định của Điều 93 Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 của Điều 93 Luật Đất đai 2013, nếu cơ quan hoặc tổ chức có trách nhiệm bồi thường trả tiền bồi thường chậm so với thời hạn 30 ngày nêu trên, thì khi thanh toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất, ngoài số tiền bồi thường và hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt có thẩm quyền, người sử dụng đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền. Khoản tiền này tương đương với số tiền chậm trả, được tính dựa trên quy định của Luật quản lý thuế và tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Với điều này, pháp luật tạo điều kiện để đảm bảo tính đúng hẹn và đầy đủ của việc chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất khi đất bị thu hồi. Nếu cơ quan hoặc tổ chức không thực hiện việc chi trả đúng thời hạn, họ sẽ phải trả thêm một khoản tiền bù đắp cho người sử dụng đất để đảm bảo tính công bằng và đúng quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất có quyền từ chối việc giao lại đất không?
Như đã trình bày ở phần trước, khi đất bị thu hồi bởi Nhà nước với mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, thì người dân không được thỏa thuận về giá đền bù mà chỉ thoả thuận về phương án đền bù. Tuy nhiên, còn một điều quan trọng cần lưu ý đó là quyền từ chối giao lại đất.
Theo khoản 3 của Điều 69 trong Luật Đất đai 2013: Nếu người có đất bị thu hồi đã được mời, thuyết phục nhưng không tuân thủ việc giao đất cho tổ chức thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có quyền phát hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai
Điều này có nghĩa là, nếu người sử dụng đất đã được thông báo và vận động nhưng vẫn không tuân theo việc bàn giao đất cho tổ chức thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trong trường hợp này, đất sẽ bị cưỡng chế thu hồi mà không cần sự đồng ý của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất cho rằng cơ quan nhà nước đã làm sai và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của họ, họ có quyền khiếu nại và khởi kiện hành chính để kiện hành chính quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường. Điều này cho phép họ bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong trường hợp đền bù không thỏa đáng
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Thời điểm xác định giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi?". Nội dung có nhầm lẫn, sai sót gây hiểu nhầm khách hàng có thể gọi lên tổng đài 19006162 để được hỗ trợ