Mục lục bài viết
1. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nhưng khi tôi lên BHXH tỉnh thì họ cho tôi cái lịch là 19/09 mới lên giải quyết. Mà 19/09 tôi phải lên trình diện để lấy trợ cấp tháng thứ 2. Vậy luật sư cho tôi hỏi họ làm như vậy có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội của Công ty Luật Minh Khuê.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nội dung tư vấn:
Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Theo đó, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổ chức bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ phải chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Như vậy, việc làm của tổ chức bảo hiểm xã hội như bạn trình bày là không đúng với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi bạn nộp hồ sơ để giải quyết (áp dụng trong trường hợp bạn có bằng chứng để chứng minh việc yêu cầu đến ngày 19 tháng 09 năm 2019 mới được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp). Ngược lại, trong trường hợp bạn không có căn cứ chứng minh thì bạn chỉ có thể làm đơn đề nghị hoặc đơn kiến nghị yêu cầu cơ quan/ chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc này cho mình.
Tư vấn thêm:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đủ 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.
>> Tham khảo: Tư vấn về chế độ bảo hiểm thất nghiệp? Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan ban hành quyết định về việc hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp phải ban hành quyết định thu hồi số tiền đã chi sai. Căn cứ quyết định thu hồi, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện. Tiền thu hồi theo quy định đối với hành vi vi phạm pháp luật về giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chuyển vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, quý khách tham khảo tại Điều 27, Điều 28 Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm
4. Những hành vi bị nghiêm cấm
5. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email có tính phí: lienhe@luatminhkhue.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162 hoặc tới trực tiếp tại địa chỉ: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Rất mong nhận được hợp tác của khách hàng!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm - Công ty luật Minh Khuê