Mục lục bài viết
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ?
Trả lời:
Theo điều 66, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
>> Xem thêm: Vi phạm hành chính là gì ? Cho ví dụ về vi phạm hành chính ?
2. Tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư ?
>> Xem thêm: Mẫu biên bản làm việc mới nhất năm 2022 ? Cách lập biên bản thỏa thuận các bên ?
>> Luật sư tư vấn luật giao thông trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT - BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ quy định về tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư như sau:
Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều: đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. |
60 |
50 |
|
Điều 10. Đặt biển báo hạn chế tốc độ1. Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc, phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.2. Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:a) Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường;b) Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);c) Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;d) Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc;b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tôc);c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để thống nhất vị trí cắm biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư" và "Hết khu đông dân cư" cho phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất áp dụng năm 2022
3. Đi xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt như sau:
>> Xem thêm: Mẫu biên bản họp gia đình bản mới nhất năm 2022 ? Cách lập biên bản họp gia đình chia đất ?
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
Đồng thời, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 3 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 6)
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn về mức phụ phí phải nộp khi chậm nộp phạt vi phạm giao thông ?
4. Mức bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn giao thông ?
Luật sư trả lời:
Trong các văn bản pháp luật, chưa có văn bản nào xác đinh khi bị tai nạn giao thông thì người gây tai nạn phải bồi thường bao nhiêu tiền. Việc bồi thường dựa trên thiệt hại thực tế, có thể phân loại thành những khoản như sau:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Bạn có thể tham khảo quy định trên để đưa ra phương án thỏa thuận mức bồi thường cụ thể, hợp lý.
5. Mức phạt với hành vi không mang theo giấy đăng ký xe khi điều khiển xe máy?
Căn cứ quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể các hành vi vi phạm của anh có mức xử phạt như sau:
– Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
” 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”.
Như vậy, với hành vi không mang theo giấy đăng ký xe khi điều khiển xe máy, bạn bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo quy định trên.
>> Xem thêm: Công văn số 07/BTP-TTR hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc. Chúng tôi xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty Luật Minh Khuê.
Trân trọng./
Bộ phận tư vấn luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Quy định mới của luật thương mại về mức phạt vi phạm hợp đồng ?