1. Thủ tục thay đổi thành viên góp vốn công ty TNHH ?

Thưa luật sư! Công ty chúng tôi là công ty TNHH có 3 thành viên sáng lập A,B,C, từ năm 2007. Nay có hai thành viên A, B muốn rút vốn và chuyển nhượng toàn bộ bằng cách cho tặng cho thành viên C còn lại, và trong vòng hai tháng sau ông C muốn bán lại số vốn góp của ông A.
Ông B cho một người khác, Xin cho hỏi:
1. Công ty chúng tôi có phải làm thủ tục thông báo đến phòng kinh doanh về việc hai ông A,B rút vốn hay không? và thời hạn chậm nhất là bao lâu ?
2. Và chúng tôi chỉ làm thủ tục cho tặng vốn góp của ông A, B cho ông C. sau đó thông báo đến phòng đăng ký KD là về việc ông C bán lại phần vốn góp của hai ông này cho bà D làm thành viên mới của công ty là đúng hay sai? Việc bà D mua lại vốn góp từ ông C có đương nhiên trở thành thành viên của công ty hay không ?
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của đơn vị. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Do công ty của bạn là công ty TNHH hai thành viên trở nên, vì vậy, việc chuyển nhượng phần vốn góp cần phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), quy định cụ thể như sau:

"Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng".

Khi chuyển nhượng vốn góp, thủ tục tiến hành việc chuyển nhượng vốn góp như sau:

Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

- Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

- Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

+Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác - Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

+ Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

+ Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.

Khoản 3 Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/2021) quy định như sau:

"Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng".

Trong trường hợp của bạn nêu ra, sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng giữa A,B,C, công ty phải tổ chức lại hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên và phải tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi đã hoàn hành tiến hành tổ chức lại hoạt động và tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, việc C chuyển nhượng vốn cho D sẽ được quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật doanh ngiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:

"Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới".

Như vậy, việc chỉ làm thủ tục cho tặng vốn góp của A,B cho C sau đó thông báo đến phòng đăng ký doanh nghiệp về việc C bán lại phần vốn góp của A,B cho D là sai. Việc D mua lại vốn góp từ C sẽ không khiến D đương nhiên trở thành thành viên của công ty.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Hướng dẫn phương thức chuyển nhượng vốn góp ?

Chào luật sư! Công ty em là công ty TNHH 2 thành viên (thành lập năm 2015), gồm 1 người tên Dân (chiếm 50% vốn góp) và giữ chức giám đốc, người còn lại tên Phước (chiếm 50%) vốn góp. Hiện tại công ty em muốn làm thủ tục chuyển toàn bộ phần vốn góp của anh Phước cho 1 người khác tên là Ngọc và cho anh Ngọc này làm người đại diện theo pháp luật.
Vậy luật sư cho em hỏi em cần những thủ tục và giấy tờ gì khi đi đăng ký thay đổi lại giấy phép kinh doanh?
Em xin cảm ơn!

Hướng dẫn phương thức chuyển nhượng vốn góp và thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty TNHH ?

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gọi:1900.6162

Trả lời:

Quy định về chuyển nhượng phần vốn góp theo điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:

"Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng".

Như vậy, trường hợp của bạn, bạn phải chào bán phần vốn của mình cho thành viên còn lại. Nếu thành viên này không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì bạn mới có quyền chuyển nhượng cho người không phải là thành viên.

Trong trường hợp của bạn, việc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến việc thay đổi thành viên trong công ty TNHH. Do đó, công ty phải làm hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên do chuyển nhượng vốn góp theo Khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp như sau:

Công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

- Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có:

- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của thành viên mới là cá nhân;

Đối với việc thay đổi người đại điện theo pháp luật của công ty TNHH, hồ sơ được quy định tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP bao gồm:

- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

3. Đã thu hồi vốn góp còn được coi là cổ đông của công ty cổ phần ?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi hiện làm giám đốc một công ty cổ phần , sau một thời gian hoạt động, các cổ đông tự nguyện rút vốn. Tuy nhiên, công ty vẫn hoạt động dựa trên nguồn lợi nhuận có được trong những năm qua.
Vậy xin hỏi những người góp vốn đã thu hồi vốn có được gọi là cổ đông không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người góp vốn còn là cổ đông?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021).

- Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

- Góp vn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Quy định trên có thể hiểu là một người chỉ được coi là cổ đông của công ty khi người đó sở hữu ít nhất một phần vốn góp của công ty.

Theo như những gì bạn cung cấp thì sau một thời gian hoạt động, các cổ đông trong công ty của bạn đã thu hồi vốn góp và được Công ty chấp thuận. Như vậy theo quy định của pháp luật thì họ không còn là cổ đông của Công ty kể từ khi hoàn thành thủ tục thu hồi vốn góp.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của công ty chúng tôi. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ email:Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email hoặc tổng đài 1900.6162 để được tư vấn

4. Mẫu Giấy chứng nhận phần vốn góp

Luật Minh Khuê xin hướng dẫn Quý Khách hàng soạn thảo Giấy chứng nhận phần vốn góp:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2018

GIẤY CHỨNG NHẬN PHẦN VỐN GÓP

- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ABC

- Địa chỉ trụ sở chính: Số ..., phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

- Mã số doanh nghiệp: 0109876xxx

- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND (Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng chẵn)

NAY CHỨNG NHẬN:

ÔNG TRẦN ANH LONG

Sinh ngày: .../.../19.... Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam

Căn cước công dân số: 09914062xxx do Cục cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày .../.../20...

Hộ khẩu thường trú: Số ...., phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Việt Nam

Kể từ ngày .../.../20...., ông Trần Anh Long là thành viên góp vốn Công ty TNHH Thương mại ABC với nội dung như sau:

Sở hữu vốn góp

: 1.000.000.000 VNĐ

Tỷ lệ sở hữu

: 5%

T/M CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ABC

CHỦ TỊCH HĐTV

(Đã ký)

5. Tư vấn việc trả cổ tức và rút vốn góp trong công ty cổ phần ?

Thưa luật sư, anh trai tôi là cổ đông sáng lập 1 công ty, vai trò Tổng giám đốc, thành lập đầu năm 2015, công ty đang làm ăn tốt lợi nhuận cao. Tuy nhiên, gần đây Chủ tịch công ty với tỷ lệ cổ phần trên 70% đã thay đổi nội bộ công ty: - Thay anh tôi làm Tổng giám đốc - Thay đổi bộ máy kế toán ... là người thân thiết.

Huy động thêm nhiều bạn hàng góp vốn - Có chủ chương sát nhập một số công ty riêng làm ăn kém hiệu quả của chủ tịch vào công ty. - Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc về trước đây hầu như chủ tịch đút túi trên dưới 10% giá trị hàng khi thông qua đơn vị nhập khẩu ủy thác trung gian (công ty của người nhà chủ tịch) Phân tích nhiều điểm thấy thực sự không an toàn và ít lợi nhuận trong tương lai. Có một số điểm tôi cần tư vấn có giải pháp có lợi, chắc chắn cho anh tôi:

1) Đã chốt lợi nhuận đến 28/2/2016 kế toán mới cũ, chủ tđều ký nhận. Chủ tịch ký 1 bản xác nhận riêng cho anh tôi trước ngày 10/4/2016 sẽ trả cổ tức 2 tỷ. Đầu tháng 4/2016 kế toán lại gửi nội dung điền chỉnh lợi nhuận của anh tôi giảm xuống còn 1.9 tỷ (chưa ai xác nhận số liệu). Việc đề cập thay đổi số liệu này có làm kéo dài thời gian thanh toán cổ tức? Nếu trước 10/4/2016 có dấu hiệu công ty trốn tránh thì tôi cần hành động như thế nào?

2) Theo luật doanh nghiệp cổ đông sáng lập sau 3 năm mới được rút vốn nếu không chuyển nhượng được cho ai theo qui định của pháp luật. Vốn hiện tại của anh tôi là 1.2 tỷ, có biện pháp nào để bảo toàn vốn không? Tôi quan tâm đến phương án, căn cứ pháp lý để sớm nhận được lợi nhuận và rút vốn hoặc bảo toàn vốn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Khoản 1 Điều 135 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) có quy định về vấn đề trả cổ tức đối với các cổ phần ưu đãi như sau: “Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi”. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) thì trong một công ty cổ phần có các loại cổ phần ưu đãi sau:

"2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán".

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại cổ phần ưu đãi mà mức cổ tức trả cho mỗi loại cổ phần ưu đãi này sẽ là khác nhau.

Đối với cổ phần phổ thông thì cổ tức trả cho cổ phần phổ thông sẽ được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 135 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) thì công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

"2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn".

Như vậy, căn cứ vào điểm c Khoản 2 Điều 135 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) thì có thể thấy tùy vào tiềm lực của công ty; nếu sau khi trả hết số cổ tức cho các cổ đông mà công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ cho khách hàng thì việc công ty vẫn còn nợ của khách hàng sẽ không ảnh hưởng đến việc công ty chia cổ tức. Còn nếu như công ty sau khi trả cổ tức mà không có khả năng thanh toán nợ cho khách hàng thì: “các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.

Như vậy, về nguyên tắc cổ đông chỉ được nhận cổ tức khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định, và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Việc chi trả cổ tức như thế nào sẽ do đại hội đồng cổ đông (là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, họp ít nhất một lần/năm) quyết định, và ông với tư cách một cổ đông sẽ được quyền tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông này, cũng như phải được thông báo về việc chi trả cổ tức của công ty.

Do vậy, trường hợp công ty của anh bạn chậm chi trả cổ tức hoặc trốn tránh trách nhiệm trả cổ tức theo quy định của pháp luật anh bạn nên trực tiếp liên lạc hoặc có văn bản gửi đến công ty để yêu cầu trả lời về việc chia cổ tức hằng năm như nói trên cũng như yêu cầu công ty trả cổ tức cho bạn theo đúng quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật doanh nghiệp cũng như các văn bản pháp luật liên quan không có quy định rõ ràng về chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần khi chậm trả, hoặc trốn tránh trách nhiệm chi trả cổ tức cho cổ đông. Tuy nhiên hiện nay, cổ đông khi có các bằng chứng chứng minh doanh nghiệp vi phạm các quy định về trả cổ tức thì có thể khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Mặt khác trường hợp nếu doanh nghiệp chậm trả cổ tức, cổ đông có thể yêu cầu tòa án buộc doanh nghiệp phải trả thêm phần lãi chậm trả cổ tức, và trên cơ sở các chứng lý mà nguyên đơn đưa ra, tòa án sẽ đưa ra phán quyết về vấn đề này theo quy định của pháp luật dân sự, cũng như các quy định pháp lý liên quan. Do đó, quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông sẽ được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Vấn đề bạn hỏi có biện pháp nào để bảo toàn vốn cho anh bạn hay không?

Về nguyên tắc, cổ đông sáng lập không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.

Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

Như vậy, anh bạn chỉ có thể “rút” vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập hoặc người khác theo quy định.

Hiện nay, theo nội dung đã trình bày thì Công ty của anh bạn mới chỉ thành lập được khoảng một năm, nên việc chuyển nhượng cổ phần của anh bạn phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó".

Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ, khi đó cổ đông sáng lập mới có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình.

Theo đó thì anh bạn chỉ có thể bảo toàn vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập hoặc người khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

Về vấn đề trường hợp của anh bạn nếu phát sinh khởi kiện thì bạn có thể liên hệ trao đổi trực tiếp qua tổng đài điện thoại tư vấn của công ty Luật Minh Khuê theo số: 1900.6162 hoặc tới văn phòng của công ty Luật Minh Khuê để luật sư có thể xem xét hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp của anh bạn và tư vấn đưa ra những phương hướng giải quyết chính xác và có lợi nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê