1. Các trường hợp được chấm dứt hợp đồng ủy quyền

* Theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, bên lập giấy ủy quyền (bên ủy quyền) có quyền đơn phương hủy bỏ giấy ủy quyền trong hai trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Ủy quyền có thù lao

+ Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào.

+ Tuy nhiên, bên ủy quyền có trách nhiệm: Trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc đã thực hiện; Bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên được ủy quyền.

- Trường hợp 2: Ủy quyền không có thù lao

+ Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào.

+ Tuy nhiên, bên ủy quyền có trách nhiệm báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

- Lưu ý:

+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.

+ Nếu bên ủy quyền không báo cho người thứ ba biết, nghĩa vụ với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

- Ngoài ra, bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền theo cách khác quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015.

- Ví dụ:

+ Ông A ủy quyền cho bà B bán mảnh đất của mình. Hợp đồng ủy quyền quy định bà B được hưởng thù lao 5% giá trị mảnh đất nếu bán được thành công. Sau một thời gian, ông A thay đổi ý định và muốn tự bán mảnh đất. Ông A có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền với bà B. Tuy nhiên, ông A phải trả thù lao cho bà B tương ứng với công việc bà B đã thực hiện (ví dụ như: tìm kiếm khách hàng, thương lượng giá bán, v.v.).

+ Công ty C ủy quyền cho ông D đàm phán hợp đồng với công ty E. Hợp đồng ủy quyền không quy định thù lao cho ông D. Sau khi đàm phán được một thời gian, công ty C quyết định tự đàm phán hợp đồng với công ty E. Công ty C có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền với ông D. Tuy nhiên, công ty C phải báo trước cho ông D một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ giấy ủy quyền trong hai trường hợp quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015. Bên ủy quyền có trách nhiệm trả thù lao và/hoặc bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền (tùy theo trường hợp) khi hủy bỏ hợp đồng ủy quyền. Bên ủy quyền phải báo cho người thứ ba biết về việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.

* Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền trong ba trường hợp sau:

- Hoàn thành nghĩa vụ xong trước thời hạn quy định: Nếu bên được ủy quyền hoàn thành nghĩa vụ được giao trước thời hạn quy định trong giấy ủy quyền, bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền hủy bỏ giấy ủy quyền.

- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền xảy ra các tình huống sau:

+ Chết: Khi bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền qua đời, giấy ủy quyền sẽ tự động hết hiệu lực.

+ Bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Nếu bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, giấy ủy quyền sẽ hết hiệu lực.

+ Mất tích: Nếu bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền mất tích, giấy ủy quyền có thể bị hủy bỏ theo quyết định của Tòa án.

- Công việc được ủy quyền trái với quy định pháp luật: Nếu công việc được ủy quyền vi phạm pháp luật, bên được ủy quyền có quyền yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền và từ chối thực hiện công việc.

- Lưu ý:

+ Bên được ủy quyền phải báo cho bên ủy quyền biết về việc yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền.

+ Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa thuận về việc hủy bỏ giấy ủy quyền theo cách khác quy định tại Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015.

- Ví dụ:

+ Ông A ủy quyền cho bà B bán mảnh đất của mình trong vòng 3 tháng. Sau 1 tháng, bà B đã tìm được người mua và hoàn tất thủ tục bán mảnh đất. Bà B có quyền yêu cầu ông A hủy bỏ giấy ủy quyền.

+ Công ty C ủy quyền cho ông D đàm phán hợp đồng với công ty E. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu, ông D phát hiện hợp đồng có nhiều điều khoản vi phạm pháp luật. Ông D có quyền yêu cầu công ty C hủy bỏ giấy ủy quyền và từ chối đàm phán hợp đồng.

Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền trong ba trường hợp quy định. Bên được ủy quyền phải báo cho bên ủy quyền biết về việc yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền.

 

2. Hình thức thông báo chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, không có quy định bắt buộc về hình thức thông báo khi hủy bỏ giấy ủy quyền. Do đó, bên ủy quyền có thể thông báo cho bên được ủy quyền bằng văn bản hoặc miệng.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tránh tranh chấp sau này, khuyến nghị nên thông báo bằng văn bản. Văn bản thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền cần ghi rõ các thông tin sau:

- Thông tin về bên ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại.

- Thông tin về bên được ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại.

- Nội dung hủy bỏ: nêu rõ việc hủy bỏ giấy ủy quyền, phạm vi ủy quyền bị hủy bỏ (nếu có).

- Lý do hủy bỏ (nếu có).

- Ngày hủy bỏ.

- Chữ ký của bên ủy quyền.

Ngoài ra, bên ủy quyền cũng có thể công bố thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, website, v.v.) để đảm bảo người thứ ba biết được việc hủy bỏ giấy ủy quyền.

- Lưu ý:

+ Bên ủy quyền phải bảo lưu văn bản thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền để làm bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

+ Nếu thông báo bằng miệng, bên ủy quyền nên có chứng kiến để làm bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

- Ví dụ:

+ Ông A viết tay một văn bản thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền cho bà B bán mảnh đất của mình. Trong văn bản, ông A ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại của mình và bà B, nội dung hủy bỏ, lý do hủy bỏ và ngày hủy bỏ. Ông A ký tên vào văn bản và giao cho bà B.

+ Công ty C đăng thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền cho ông D đàm phán hợp đồng với công ty E trên website của công ty.

Bên ủy quyền có thể thông báo cho bên được ủy quyền bằng văn bản hoặc miệng. Khuyến nghị nên thông báo bằng văn bản để đảm bảo an toàn và tránh tranh chấp sau này. Văn bản thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền cần ghi rõ các thông tin cần thiết. Bên ủy quyền nên bảo lưu văn bản thông báo hủy bỏ giấy ủy quyền.

 

3. Nội dung thông báo chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Thông báo này cần cung cấp các thông tin sau đây một cách rõ ràng và chi tiết:

- Thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền: Bao gồm tên đầy đủ, chức vụ hoặc vai trò của người ủy quyền và người được ủy quyền.

- Số hiệu và ngày cấp giấy ủy quyền thực hiện: Đề cập đến số và ngày tháng năm cấp giấy ủy quyền để thực hiện các thao tác, quyền hạn cụ thể.

- Lý do chấm dứt giấy ủy quyền: Giải thích lí do hoặc nguyên nhân dẫn đến quyết định chấm dứt giấy ủy quyền.

- Ngày có hiệu lực của việc chấm dứt: Chỉ ra ngày mà quyết định chấm dứt giấy ủy quyền bắt đầu có hiệu lực.

- Kêu gọi người được ủy quyền bàn giao lại các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền: Yêu cầu người được ủy quyền phải hoàn trả các tài liệu, hồ sơ và các tài sản khác liên quan đến quyền hạn đã được ủy quyền.

- Cam kết giải quyết các vấn đề còn tồn đọng liên quan đến việc ủy quyền: Cam kết sẽ giải quyết và xử lý các vấn đề, tranh chấp hoặc công việc còn dở dang, chưa hoàn thành mà có liên quan đến quyền hạn đã được ủy quyền.

Việc trình bày một cách cụ thể và chi tiết những thông tin trên sẽ giúp thông báo trở nên rõ ràng, dễ hiểu và giảm thiểu những hiểu lầm có thể xảy ra

 

4. Lưu ý khi thông báo chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Để thông báo trở nên chi tiết và hiệu quả hơn, cần lưu ý các điểm sau:

- Rõ ràng và chính xác: Thông báo phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan, bao gồm tên đầy đủ và chức vụ của người ủy quyền và người được ủy quyền, số hiệu và ngày cấp giấy ủy quyền, lý do và ngày có hiệu lực của việc chấm dứt giấy ủy quyền.

- Thời gian thông báo: Đảm bảo thông báo được gửi đi đúng thời hạn để người được ủy quyền có đủ thời gian chuẩn bị và hành động phù hợp.

- Bảo mật thông tin: Đảm bảo bảo mật các thông tin cá nhân của người ủy quyền và người được ủy quyền, không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nào ngoài những người có quyền và nhiệm vụ cụ thể liên quan đến việc ủy quyền.

- Lưu giữ bản sao và ghi chép: Lưu trữ bản sao của văn bản thông báo và/hoặc ghi chép nội dung thông báo miệng để sử dụng làm chứng cứ và tham khảo trong tương lai.

Thông qua việc thực hiện đúng các lưu ý trên, thông báo sẽ trở nên minh bạch hơn và giúp tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ từ phía người được ủy quyền và các bên liên quan

Ngoài ra, có thể tham khảo: Mẫu giấy ủy quyền để người thân dẫn trẻ dưới 12 tuổi đi máy bay mới nhất. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.