>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.6162

 

1. Mẫu giấy ủy quyền giữa hai cá nhân

Luật Minh Khuê giới thiệu mẫu giấy ủy quyền giữa hai cá nhân được lập tại văn phòng công chứng với nội dung cụ thể như sau:

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do -Hạnh phúc

 

GIẤY UỶ QUYỀN

 

Hôm nay, ngày thángnăm 20…., tại trụ sở Văn phòng Công chứng ……, địa chỉ: Số …., khu ……., đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Tôi là: , sinh năm: , chứng minh nhân dân số do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày , hộ khẩu thường trú tại: số , phường , quận..

Tôi lập Giấy uỷ quyền này với nội dung như sau:

1. Tôi là là người được

2. Người được ủy quyền: bà Giấy này, tôi uỷ quyền cho ông sinh năm , chứng minh nhân dân số do Công an cấp ngày , hộ khẩu thường trú tại số , phường , quận , thành phố Hà Nội.

3. Nội dung ủy quyền : Ông ( có chứng minh thư và địa chỉ nêu trên) được thay mặt tôi làm

4. Thời hạn ủy quyền là tháng kể từ ngày ký Giấy này.

Tôi cam đoan chịu hoàn toàn trách nhiệm tr­ước pháp luật về các nội dung được tôi uỷ quyền ghi trong Giấy uỷ quyền này.

Tôi đã đọc lại nguyên văn Giấy uỷ quyền này, đã hiểu rõ nội dung và ký dưới đây để làm bằng chứng.

NGƯỜI ỦY QUYỀN

 

 

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Hôm nay, ngày tháng năm Hai ngàn không trăm lẻ chín ( / 20…..) tại trụ sở Văn phòng Công chứng ……….. thành phố Hà Nội, địa chỉ: Số ….., khu …., đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Tôi, Nguyễn Văn A - Công chứng viên Văn phòng Công chứng ……., thành phố Hà Nội ký tên dưới đây:

CÔNG CHỨNG:

Giấy uỷ quyền này được lập bởi có tên và địa chỉ như đã ghi trong giấy uỷ quyền.

- Người ủy quyền tự nguyện lập Giấy uỷ quyền này và cam đoan chịu trách nhiệm về nội dung.

- Nội dung uỷ quyền phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.

- Vào thời điểm lập Giấy ủy quyền này, người ủy quyền đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

- Sau khi tự đọc lại toàn văn, người ủy quyền công nhận đã hiểu rõ toàn bộ nội dung và đã ký vào Giấy uỷ quyền này trước sự có mặt của tôi.

Giấy ủy quyền này được lập thành... bản chính (mỗi bản chính gồm 03 tờ, 03 trang), người ủy quyền giữ..bản; Lưu tại Văn phòng Công chứng Gia Khánh thành phố Hà Nội 01 bản.

CÔNG CHỨNG VIÊN

 

NGUYỄN VĂN A

 

 

 

2. Một số trường hợp không được ủy quyền

Theo quy định của pháp luật những trường hợp sau không được ủy quyền:

- Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)

- Ly hôn. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

- Công chứng di chúc của mình (Điều 56 Luật Công chứng 2014).

- Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)

- Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

- Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (Điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)...

 

3. Công chứng hợp đồng ủy quyền

Điều 55 Luật công chứng năm 2014 quy định:

 Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

 

4. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Căn cứ vào nghĩa của từ và các quy định chung về hợp đồng ủy quyền, đại diện theo ủy quyền được quy định tại các Điều từ Điều 138 đến Điều 141 và Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu:

Ủy quyền là khái niệm dùng để chỉ một người/một tổ chức (sau đây gọi là bên ủy quyền) ủy thác và cho phép một người khác/một tổ chức khác (gọi là bên được ủy quyền) nhân danh, đại diện và thay mặt cho mình xác lập và thực hiện một giao dịch, một công việc trong phạm vi ủy quyền. 

Khi xác lập quan hệ ủy quyền thì sau đó, giao dịch mà do bên được ủy quyền thực hiện với bên thứ ba trong phạm vi ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên ủy quyền và bên thứ ba.

Theo quy định của pháp luật về dân sự thì cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền (hay còn gọi là bên được ủy quyền) để tham gia các giao dịch dân sự khi đã từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số giao dịch, hay quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đối với tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền thì phải được xác định là có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, đối với trường hợp bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân (như hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác…) thì khi tham gia giao dịch thì những thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận để cử ra một cá nhân hoặc pháp nhân khác để đại diện theo ủy quyền để thay mặt các tổ chức này trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác mà không có tư cách pháp nhân này.

Hiện nay, trên thực tế quan hệ ủy quyền có thể được thể hiện dưới dạng Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền.

Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật về dân sự (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015) không có quy định nào bắt buộc Giấy ủy quyền phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu Giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, một số trường hợp Giấy ủy quyền phải được công chứng có thể được kể đến như sau:

- Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên nhờ mang thai hộ cho nhau hoặc theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên mang thai hộ cho nhau về việc đại diện cho nhau tham gia ký kết thỏa thuận về việc mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

- Văn bản ủy quyền (trong đó có thể là Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền) cho người khác thay mình thực hiện việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP). Lưu ý: các trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha-mẹ-con không được phép ủy quyền…

Do vậy, qua phân tích có thể xác định, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể bắt buộc phải công chứng hoặc không, dựa trên nội dung của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp, pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên tham gia quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng Giấy ủy quyền theo yêu cầu.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!