Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân của Công ty luật Minh Khuê

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hộ tịch năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, 2 bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

-  Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. 

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Khi đăng ký kết hôn cả hai bạn đều phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch sẽ hỏi ý kiến hai bên. Nếu các bên tự nguyện kết hôn thì sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức sẽ trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bạn.

Điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Úc như sau:

- Đối với người bảo lãnh:

+ Là thường trú nhân Úc, công dân Úc hoặc công dân New Zealand đủ điều kiện.

+ Người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh cho 02 người. Để bảo lãnh được người thứ 3, thì bạn trai bạn phải chứng minh cho bộ di trú thấy được rằng mối quan hệ đó đã kéo dài nhiều năm, hoặc có con chung, hoặc người vợ/chồng qua đời.

+ Thời gian cho mỗi lần bảo lãnh là 5 năm. Người bảo lãnh có thể nộp đơn để bảo lãnh người mới khi đã đủ 5 năm kể từ ngày nộp đơn bảo lãnh người cũ.

+ Có kết hôn chính thức, hợp pháp

+ Đã và đang sinh sống với nhau hoặc nếu không sinh sống chung với nhau thì việc sống xa nhau phải là tạm thời.

+ Chứng minh có mối quan hệ thật:

+ Cam kết bảo lãnh 2 năm về mặt tài chính cho người được bảo lãnh ở Việt Nam. Nếu được yêu cầu thì sẽ phải đóng tiền “bảo đảm”.

Visa vợ chồng tạm trú tại Úc cho phép bạn tạm trú tại Úc trong thời gian 2 năm. Hết thời hạn 2 năm, nếu mối quan hệ giữa bạn và người bảo lãnh vẫn còn tiếp diễn thì bạn sẽ được chuyển sang visa thường trú. Trong thời gian ở Úc, bạn có quyền làm việc, học tập, sinh sống tại Úc và có thể được hưởng bảo hiểm sức khỏe Medicare. Trong trường hợp người bảo lãnh mất hoặc bạn bị bạo hành thì có thể bạn sẽ được cấp thường trú trước thời hạn 2 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về thủ tục bảo lãnh người thân, gọi:  1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê