1. Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai năm 2024

Sổ đỏ (hay còn gọi là sổ hồng) là tên gọi thông dụng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8/2024 theo Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

(1) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:

Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện:

- Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thuê đất, sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, và ký hợp đồng thuê đất;

- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cùng hợp đồng thuê đất (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

(2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024:

Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thực hiện:

- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cùng hợp đồng thuê đất (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

(3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:

- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

- Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không có thông tin, để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và mục (1).

 

2. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo Luật đất đai năm 2024

Theo Điều 28 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị để làm thủ tục cấp Sổ đỏ được quy định như sau:

Trường hợp 1: Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư.

- Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP (áp dụng cho cả người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài).

- Một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 như giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất đã được UBND cấp xã xác nhận sử dụng trước ngày 15/10/1993, dự án/danh sách/văn bản về di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện/tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên của người sử dụng đất, giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh... (theo Điều 137 Luật Đất đai 2024);

+ Giấy phép xây dựng nhà ở/xây dựng nhà ở có thời hạn; hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giấy tờ mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền với giao dịch trước 01/7/2006… (theo khoản 1, 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024);

+ Giấy phép xây dựng công trình/giấy phép xây dựng công trình có thời hạn; giấy tờ sở hữu công trình xây dựng trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; giấy tờ mua bán, tặng cho, thừa kế công trình xây dựng... (theo khoản 1, 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024);

+ Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đã cấp đối với phần diện tích tăng thêm nếu có;

+ Giấy tờ về nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ;

+ Giấy tờ giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, hóa giá, thanh lý, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất (nếu có);

+ Giấy tờ liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nếu có);

+ Hợp đồng/văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Toà án về xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước của phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế (nếu thuộc trường hợp đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề);

+ Văn bản xác định các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đối với đất do hộ gia đình đang sử dụng);

+ Mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có);

+ Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn thẩm định hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình (nếu chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không có giấy tờ theo Điều 149 của Luật Đất đai 2024 hoặc công trình thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng theo quy định); + Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thể hiện biện pháp khắc phục là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch);

+ Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có);

+ Giấy tờ chuyển nhượng có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển quyền mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định); + Giấy xác nhận của cơ quan thẩm quyền về xây dựng cấp huyện về điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng).

Trường hợp 2: Người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; tổ chức tôn giáo, tôn giáo trực thuộc; tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

- Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Một trong các giấy tờ theo Điều 137; khoản 1, 5 Điều 148; khoản 1, 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024 liệt kê trong trường hợp 1.

- Giấy tờ người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

- Sơ đồ/trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có).

- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tôn giáo trực thuộc.

- Quyết định vị trí đóng quân/văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng và an ninh được cấp thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc QĐND và CAND; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý, sử dụng đất và công trình gắn liền với đất.

- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn thẩm định hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không có giấy tờ theo Điều 149 của Luật Đất đai 2024 hoặc công trình thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng.

- Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ về việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Trường hợp 3: Giao đất để quản lý.

- Đối với người được giao quản lý đất thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 7 Luật Đất đai 2024, hồ sơ gồm:

+ Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP

+ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Đối với người được giao quản lý đất thuộc khoản 4 Điều 7 Luật Đất đai 2024 (đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý), hồ sơ gồm: + Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP. + Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

 

3. Chi phí làm Sổ đỏ mới nhất theo Luật đất đai năm 2024

- Tiền sử dụng đất

Không phải tất cả các trường hợp khi được cấp Giấy chứng nhận đều phải nộp tiền sử dụng đất.

- Lệ phí trước bạ

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%.

Cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

- Phí thẩm định hồ sơ

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư quy định: phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do HĐND cấp tỉnh quy định nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

Ngoài ra, người dân có thể phải nộp thêm tiền đo đạc.

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Quy định mới nhất về cấp sổ đỏ đất khai hoang
Bạn đọc có thắc mắc về pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn