1. Làm mất giấy đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh có bị phạt?

Chào luật sư, hiện tôi đang là chủ hộ kinh doanh cá thể, nhưng tôi vừa mới làm mất giấy đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh thì có bị phạt không?
Nhờ ls tư vấn giúp, xin cảm ơn ls!

 

Trả lời:

Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về việc vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

+ Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm trên.

Theo điều 44 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định quy định về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh như sau:

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo hoặc nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy trong trường hợp bạn làm mất giấy phép đăng ký hộ kinh doanh thì bạn sẽ không bị phạt, nếu bạn muốn chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mà không nộp lại bản gốc thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc có thể sẽ bị áp dụng mức phạt từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

Trong trường hợp này, bạn nên lên cơ quan đăng kí kinh doanh cấp quận, huyện (phòng tài chính-kế hoạch của UBND cấp quận, huyện) để làm thủ tục báo mất và xin cấp lại giấy đăng kí hộ kinh doanh rồi hãy làm thủ tục chấm dứt hoạt động thì như vậy bạn sẽ không bị phạt.

 

2. Thủ tục xin cấp lại giấy đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh cá thể ?

Điều 79 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.

- Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.

Như vậy, Hộ kinh doanh gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký để làm thủ tục cấp lại, Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh lấy theo mẫu quy định.

 

3. Thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cá thể?

Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. (Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)

Hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh bao gồm:

- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh cá thể

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

- Giấy tờ xác nhận của cơ quan thuế về việc không nợ thuế

- Giấy tờ tùy thân của người đi làm thủ tục: chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ giấy ủy quyền của người không phải chủ hộ kinh doanh

Bạn nộp hồ sơ lên Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND Quận, Huyện để làm thủ tục chấm dứt.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.  

 

4. Cách đăng ký kinh doanh cá thể hộ gia đình ?

Chào luật sư công ty Luật Minh Khuê, Tôi đang có ý định đăng ký kinh doanh cá thể hộ gia đình tại Huyện Bình Chánh. Tôi đã in mẫu và điền các thông tin. Có 1 số nội dung cần tư vấn thêm - Địa điểm xin đăng ký là Nhà đi thuê, vậy khi đăng ký có cần phải đính kèm các tài liệu như Hợp đồng thuê nhà, CMND, Hộ khẩu, giấy tờ nhà của chủ sở hữu không. Nếu có thì hơi khó. - Ngành nghề đăng ký là cung cấp dịch vụ internet, có phải nộp đính kèm thêm các tài liệu gì nữa không ?
Kính nhờ luật sư tư vấn giúp Trân trọng cảm ơn

 

Trả lời:

Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định:

Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

Như vậy, pháp luật không quy định bắt buộc về điều kiện có hộ khẩu thường trú đối với chủ thể đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, mặc dù bạn không có sổ hộ khẩu ở nơi muốn đăng kí kinh doanh nhưng bạn vẫn có quyền đăng kí hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh đó.

Kinh doanh dịch vụ Internet công cộng là loại hình kinh doanh có điều kiện, cũng như kinh doanh các ngành, nghề khác, phải làm đầy đủ các thủ tụcđăng ký kinh doanh theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Theo quy định tại điều 71 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định những giấy tờ cần thiết để đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể :

"Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Số vốn kinh doanh;

d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập".

Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cá thể ( phụ lục III-1 ban hành kèm theo thông tư 20/2015/TT-BLHĐT )

Về Điều kiện hoạt động:

Căn cứ Điều 8 Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet quy định về điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng như sau:

“1. Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;

b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;

c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.

2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.

3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa điểm này:

a) Không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;

b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước”

Căn cứ Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet quy định điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:

“1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200 m trở lên;

c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;

d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m 2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;

đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;

e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;

g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương giao Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.

5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.”

Hồ sơ đăng ký kinh doanh Internet:

– Đơn đề nghị đăng ký kinh doanh Internet

– Bản sao Chứng minh nhân dân của người đăng ký kinh doanh (có chứng thực)

– Bản sao Hộ khẩu của người đăng ký kinh doanh (có chứng thực)

– Hợp đồng thuê nhà hoặc Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất

– Hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  

 

5. Phó chủ tịch UBND phường có quyền kiểm hộ kinh doanh cá thể ?

Chào Luật sư! Cháu vừa học vừa khởi nghiệp kinh doanh (bán túi sách) Cháu mới khai trương mở cửa bán hàng từ ngày 22/7/2020 đến nay. Cháu đã làm đầy đủ giấy phép KD, Khai báo thuế theo đúng quy định. Ngày 29/7/2020 bà V phó chủ tịch P.10 cùng ông M cán bộ P.10 đã đến kiểm tra (không có Quyết Định Kiểm tra) giấy phép KD, đăng ký thuế, PCCC, xuất xứ hàng hóa, hóa đơn mua hàng, đăng ký bản quyền.
Như vậy hành động kiểm tra đó có đúng quy định của pháp luật?

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 121, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Điều 122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

Theo những quy định nêu trên, Phó chủ tịch UBND xã thực hiện các công việc theo sự phân công nhiệm vụ của chủ tịch UBND.

Đối với việc kiểm tra để đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn: Thẩm quyền thuộc về công an xã, phường, thị trấn: căn cứ vào Khoản 3 Điều 8 Thông tư 14/2014/TT-BCA sửa đổi thông tư 12/2010/TT-BCA về quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã có quy định về trách nhiệm của công an xã như sau:

"Nắm tình hình, số lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã, lập danh sách, thống kê số lượng cơ sở và người làm việc tại các cơ sở kinh doanh đó; tiếp nhận hồ sơ cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý về an ninh, trật tự đối với các cơ sở cho thuê lưu trú theo thẩm quyền; phối hợp với Công an cấp trên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh đó; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo Công an cấp trên về công tác quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã."

Đối với việc kiểm tra thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp: căn cứ Quyết định số 746/QĐ-TCT: thẩm quyền ra quyết định thuộc vụ Thanh tra cơ quan Tổng cục thuế và cơ quan thuế các cấp.

Theo đó, thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh không thuộc thẩm quyền của chủ tịch cũng như phó chủ tịch UBND xã. Việc kiểm tra các giấy tờ nêu trên của phó chủ tịch V là sai thẩm quyền. Thêm vào đó, phó chủ tịch V kiểm tra không có quyết định kiểm tra, như vậy là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thế khiếu nại hành vi của người này theo quy định của pháp luật.

Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có thể chọn một trong hai cách để giải quyết: Một là làm đơn khiếu nại gửi tới người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Hai là làm đơn khởi kiện gửi tới tòa hành chính có thẩm quyền. Trường hợp bạn hỏi một người vừa gửi đơn khiếu nại tới người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại vừa gửi đơn khởi kiện hành chính đến tòa hành chính có thẩm quyền là không đúng. Người đó chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết trên mà không được lựa chọn cả hai phương thức giải quyết đó cùng một lúc. Khi bạn lựa chọn phương thức nào thì cơ quan, người có thẩm quyền của phương thức đó sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, quyết định hành chính, hành vi hành chính chỉ bị khởi kiện khi cá nhân, cơ quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.