1. Khái niệm và ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai

Theo quy định tại khoản 47 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2024, tranh chấp đất đai được định nghĩa là những mâu thuẫn, xung đột, hoặc bất đồng về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất, nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa các bên tham gia vào mối quan hệ pháp lý về đất đai. Các tranh chấp này có thể xảy ra giữa hai bên hoặc nhiều bên, khi các bên có sự không đồng thuận hoặc có những quan điểm khác nhau về quyền lợi, trách nhiệm, và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng, quản lý, hoặc khai thác đất đai. Những tranh chấp này thường phát sinh từ các vấn đề như việc xác định ranh giới đất, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp, hay các điều khoản trong hợp đồng liên quan đến đất đai, và cần được giải quyết thông qua các cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong mối quan hệ đất đai được bảo vệ một cách công bằng và hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Ý nghĩa:

Hòa giải tranh chấp đất đai mang lại nhiều lợi ích quan trọng:

+ Giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm chi phí: Hòa giải thường diễn ra nhanh hơn so với các thủ tục tố tụng. Các bên không phải tốn kém chi phí kiện tụng, thuê luật sư.

+ Bảo tồn mối quan hệ: Hòa giải giúp duy trì hoặc cải thiện mối quan hệ giữa các bên tranh chấp, tránh gây xung đột kéo dài và ảnh hưởng đến cộng đồng. + Tôn trọng ý chí của các bên: Trong quá trình hòa giải, các bên được tự do bày tỏ quan điểm và tìm kiếm giải pháp phù hợp nhất với lợi ích của mình.

+ Giảm áp lực lên hệ thống tư pháp: Việc giải quyết nhiều vụ tranh chấp đất đai thông qua hòa giải giúp giảm tải công việc cho tòa án.

+ Phù hợp với văn hóa và truyền thống: Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống của nhiều dân tộc, phù hợp với văn hóa và tâm lý của người dân.

 

2. Cơ sở pháp lý

Nghị định 102/2024/NĐ-CP là văn bản pháp luật quan trọng, có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, nhằm quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024. Nghị định này đóng vai trò then chốt trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật Đất đai, đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai.

Những nội dung chính được quy định trong Nghị định:

Nghị định này đi sâu vào chi tiết của nhiều điều khoản trong Luật Đất đai, bao gồm nhưng không giới hạn:

- Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nghị định quy định rõ ràng các thủ tục, hồ sơ cần thiết để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi cấp giấy.

- Quy định về chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp đất: Nghị định đưa ra các điều kiện, thủ tục cụ thể để thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai.

- Quản lý đất đai nông nghiệp: Nghị định quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất nông nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

- Quản lý đất đai phi nông nghiệp: Nghị định quy định về việc giao đất, cho thuê đất phi nông nghiệp, quản lý dự án đầu tư sử dụng đất.

- Giải quyết tranh chấp đất đai: Nghị định quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.

- Các vấn đề khác: Nghị định cũng quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, quản lý đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...

 

3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

- Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

+ Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật đất đai 2024. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

- Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

- Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

 

4. Trường hợp hòa giải không thành

Các lựa chọn khác khi hòa giải không thành:

- Tố tụng dân sự:

+ Đơn kiện: Một trong các bên hoặc cả hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn kiện sẽ trình bày rõ ràng lý do kiện, yêu cầu của người khởi kiện và các bằng chứng liên quan.

+ Quá trình xét xử: Tòa án sẽ tiến hành xét xử, xem xét các chứng cứ, lời khai của các bên để đưa ra phán quyết cuối cùng.

+ Phán quyết: Phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật và là cơ sở để thực hiện các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết.

- Trọng tài:

+ Thỏa thuận trọng tài: Các bên tự thỏa thuận lựa chọn trọng tài hoặc tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp.

+ Quá trình trọng tài: Trọng tài sẽ tiến hành hòa giải, nếu không thành công sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng.

+ Bản án trọng tài: Bản án trọng tài có hiệu lực pháp luật tương đương với phán quyết của Tòa án.

- Các hình thức giải quyết tranh chấp khác:

+ Giải quyết tranh chấp qua trung gian: Một bên thứ ba trung lập sẽ giúp các bên tìm ra giải pháp chung.

+ Giải quyết tranh chấp trực tuyến: Một số hình thức giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện trực tuyến, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai 

Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ.