Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục hưởng chế độ thai sản
Hiện nay, thủ tục giải quyết việc hưởng chế độ thai sản được quy định chi tiết trong Quyết định số 222/QĐ-BHXH năm 2021 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Quyết định này đưa ra hướng dẫn cụ thể về các bước cần thực hiện, các giấy tờ cần nộp, cũng như các điều kiện và tiêu chuẩn để người lao động có thể được hưởng chế độ thai sản một cách hợp pháp và đầy đủ. Theo quy định trong quyết định, người lao động cần chuẩn bị các tài liệu như đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản, giấy chứng sinh của cơ sở y tế, và các giấy tờ khác liên quan để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Quyết định cũng nêu rõ thời hạn giải quyết hồ sơ và các quyền lợi cụ thể mà người lao động được hưởng, từ đó giúp các bên liên quan thực hiện đúng quy trình và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong thời kỳ thai sản.
2. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản được quy định rõ ràng trong các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014. Theo đó, những người thuộc diện này bao gồm nhiều nhóm lao động khác nhau. Cụ thể, chế độ thai sản áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động: Đây là nhóm đối tượng rộng, bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Đối tượng này còn mở rộng đến hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi, theo các quy định của pháp luật về lao động.
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn: Đối tượng này bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Dù thời gian hợp đồng ngắn, họ vẫn được hưởng quyền lợi chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định.
+ Cán bộ, công chức, viên chức: Đây là nhóm đối tượng làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, và các đơn vị sự nghiệp công lập. Họ thuộc diện được bảo vệ bởi chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu: Những người làm việc trong các lực lượng quốc phòng, công an, và các tổ chức cơ yếu có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự xã hội cũng nằm trong diện áp dụng chế độ thai sản.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân: Những người thuộc các đối tượng này có thể là sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc lực lượng quân đội, công an, hoặc công tác cơ yếu, được hưởng chế độ thai sản tương tự như quân nhân.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương: Các cá nhân quản lý doanh nghiệp và hợp tác xã, với điều kiện có hưởng tiền lương từ các hoạt động quản lý, cũng thuộc diện được áp dụng chế độ thai sản.
Như vậy, chế độ thai sản được áp dụng cho một phạm vi rộng lớn các nhóm lao động khác nhau, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự bảo vệ cho người lao động trong thời gian thai sản, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức khỏe cho người mẹ và trẻ sơ sinh.
Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, các điều kiện để người lao động được hưởng chế độ thai sản được quy định cụ thể như sau:
Người lao động sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Lao động nữ mang thai: Đây là trường hợp người lao động nữ đang trong quá trình mang thai.
(2) Lao động nữ sinh con: Dành cho những lao động nữ khi sinh con.
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ: Áp dụng cho cả lao động nữ đang mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bao gồm cả trường hợp người lao động nhận nuôi trẻ dưới 6 tháng tuổi.
(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản: Những người thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc triệt sản cũng thuộc diện hưởng chế độ này.
(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con: Áp dụng cho lao động nam khi vợ họ sinh con.
Đối với các trường hợp từ (2) đến (4), người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Đặc biệt, nếu lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền, thì cần phải có ít nhất 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con để được hưởng chế độ.
Ngoài ra, nếu người lao động đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 của Luật BHXH 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014. Quy định này đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các trường hợp đặc biệt, giúp họ tiếp cận các hỗ trợ cần thiết trong thời gian thai sản.
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024
Theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản được thực hiện như sau:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Hồ sơ nộp cho người sử dụng lao động bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, cũng như các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này. Các tài liệu này bao gồm đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản, giấy chứng sinh, và các giấy tờ liên quan khác theo quy định.
Trong trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, họ phải nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật cho cơ quan bảo hiểm xã hội, đồng thời xuất trình sổ bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động vẫn được bảo vệ và nhận được các chế độ hỗ trợ phù hợp dù đã không còn làm việc tại đơn vị sử dụng lao động cũ.
Các quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc tiếp cận các chế độ thai sản, đồng thời bảo đảm sự liên tục và chính xác trong việc giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội.
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định số 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản của người lao động được thực hiện theo các bước cụ thể sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu cần thiết như đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản, giấy chứng sinh hoặc giấy tờ chứng minh việc nhận nuôi con nuôi, và các giấy tờ liên quan khác như đã được nêu trong các quy định trước đó. Đối với người lao động đã thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, hồ sơ cần được nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo sổ bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản
Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp sẽ tiến hành giải quyết chế độ thai sản với các thời hạn cụ thể. Cụ thể, thời gian giải quyết chế độ thai sản là tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp và tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động. Thời hạn này đảm bảo quá trình xử lý hồ sơ diễn ra nhanh chóng và đúng quy định, giúp người lao động sớm nhận được các quyền lợi của mình.
Khi kết quả giải quyết chế độ thai sản đã được phê duyệt, người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc: Nếu doanh nghiệp là nơi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ thai sản, người lao động có thể nhận tiền thai sản trực tiếp qua doanh nghiệp.
+ Thông qua tài khoản cá nhân: Người lao động có thể nhận tiền thai sản chuyển vào tài khoản ngân hàng cá nhân đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp.
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong trường hợp cần thiết, người lao động có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận tiền thai sản trực tiếp.
+ Nhận qua người được ủy quyền hợp pháp: Người lao động cũng có thể ủy quyền cho một cá nhân hợp pháp khác để thực hiện thủ tục nhận tiền thai sản thay mình. Trong trường hợp này, cần phải có giấy ủy quyền hợp pháp và các giấy tờ liên quan để đảm bảo việc nhận tiền diễn ra thuận lợi và chính xác.
Quá trình này được thiết kế để đảm bảo quyền lợi của người lao động được thực hiện đầy đủ và nhanh chóng, giúp họ yên tâm trong thời gian nghỉ thai sản và chăm sóc con nhỏ.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi của người lao động được xử lý nhanh chóng và chính xác. Cụ thể, theo các quy định hiện hành, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản được phân chia thành hai trường hợp khác nhau. Đối với hồ sơ được nộp từ doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Thời gian này cho phép cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra, xác minh và xử lý các thông tin liên quan đến quyền lợi của người lao động được nộp qua doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp từ người lao động, thời gian giải quyết được rút ngắn hơn, với tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc này nhằm tạo thuận lợi cho người lao động, đặc biệt là những người đã thôi việc hoặc không còn làm việc tại doanh nghiệp cũ, và cần sự hỗ trợ nhanh chóng từ cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận được các quyền lợi thai sản của mình.
Các thời hạn này được thiết lập nhằm đảm bảo rằng việc giải quyết chế độ thai sản diễn ra một cách kịp thời, giúp người lao động có thể nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết trong thời gian nghỉ thai sản và chăm sóc con nhỏ mà không phải chờ đợi lâu. Quy trình giải quyết hồ sơ nhanh chóng và hiệu quả không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn thể hiện sự nỗ lực của cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng một cách tốt nhất.
Xem thêm bài viết: Chế độ thai sản trong trường hợp sẩy thai được nghỉ mấy ngày?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.