1. Thủ tục ly hôn có cần xin xác nhận của UBND Xã không?
Trả Lời:
+ Hồ sơ yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn: Bạn có thể tham khảo mẫu của công ty Luật Minh Khuê tại đây: Mẫu Xin ly hôn đơn phương;
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có).
+ Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân quận ( huyện ) nơi vợ bạn cư trú
Căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con trên 36 tháng tuổi thì bạn phải chứng minh được bản thân có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc con tốt hơn chồng bạn. Bạn cần cung cấp cho tòa những chứng cứ kèm theo: bảng thu nhập hàng tháng, giấy tờ chứng minh thu nhập phát sinh từ các nguồn khác, cụ thể điều kiện vật chất bạn sẽ đảm bảo cho con là gì: điều kiện ăn uống, may mặc, các đồ dùng vật chất phục vụ cuộc sống của con. Bên cạnh đó bạn cần chứng minh cho Tòa án thấy bạn luôn đảm bảo tốt cho sự phát triển về mặt tinh thần của con: vui chơi giải trí, học hành, sự phát triển trí tuệ...
Nghĩa là bạn phải thỏa thuận được với chồng bạn rằng bạn có điều kiện tài chính, điều kiện trực tiếp trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng chăm sóc con phù hợp hơn cho đứa con so với chồng của bạn. Hoặc bạn phải chứng minh được các điều kiện về tài chính, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con của chồng bạn không còn đáp ứng đủ yêu cầu mà pháp luật quy định thì bạn mới có thể giành được quyền nuôi con.
2. Làm gì để được tòa án giải quyết ly hôn khi chồng đang đi tù?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 51 (Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn), Điều 56 (Ly hôn theo yêu cầu của một bên) của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như đã trích dẫn phần trên.
Trong tình huống này, do chồng bạn vi phạm pháp luật và đang chấp hành án phạt tù, tuy nhiên chưa thể dẫn ra rằng chồng bạn đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân của hai người đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chính vì thế, bạn cần phải có thểm căn cứ thuyết phục hơn để có quyền yêu cầu ly hôn. Nếu lý do ly hôn là chính đáng bạn nộp hồ sơ như sau:
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng
- Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng ( có chứng thực)
- Bản sao giấy khai sinh của các con ( nếu có, có chứng thực)
- Giấy tờ về tài sản ( nếu có tranh chấp).
Trình tự giải quyết:
- Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn và sau đó ủy thác cho Tòa địa phương - nơi có trại giam mà chồng bạn đang thụ án để lấy lời khai, ý kiến của …;
- Tòa án sẽ tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang thụ án tù.
>> Bài viết tham khảo thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương?
3. Hạn chế ly hôn của chồng trong trường hợp nào?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162
Trả lời:
- Thứ nhất, theo như bạn nêu thì chồng bạn đang có ý định ly hôn đơn phương ngay sau khi bạn sinh cháu thứ 2. Trong trường hợp của bạn thì bạn cần lưu ý là:
Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Do vậy, nếu chồng bạn yêu cầu tòa án ly hôn đơn phương trong thời gian bạn vừa mới sinh con như vậy thì sẽ không được tòa án thụ lý giải quyết.
- Thứ hai, nếu hết thời gian 12 tháng sau khi bạn sinh con, chồng bạn vẫn có yêu cầu ly hôn mà bạn không ký đơn, không có mặt tại toà, không đưa giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn gốc thì chồng bạn vẫn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương. Các giấy tờ mà bạn không đưa như bạn nêu chồng bạn hoàn toàn có thể xin xác nhận tại UBND xã.
Về thủ tục ly hôn :
Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án)
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao chứng thực căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân.
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (trường hợp không có con chung thì không cần giấy tờ này).
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(trường hợp không có tài sản chung thì không cần giấy tờ này).
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi?
4. Không đăng ký kết hôn có cần ly hôn với bạn gái?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trước hết, việc hai bạn chung sống như vợ chồng mà không đăng ky kết hôn thì sẽ không phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai bạn. Hiện tại bạn muốn chia tay bạn gái thì trước tiên, hai bạn nên tự thỏa thuận để chia tay. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn. Khi đó, tòa án thụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận hai bạn là vợ chồng.
Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTPcủa Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, ngày 03/01/2001, hướng dẫn thi hành Nghị quyết 35/2000/QH10, ngày 09/06/2000 của Quốc hội “về việc thi hành Luật HN&GĐ của Quốc hội:
“Về việc thi hành Luật HN&GĐ quy định cụ thể về trường hợp chung sống như vợ chồng mà không đăng ký muốn chia tay như sau: đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật HN&GĐ, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.
Bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Giấy chứng nhận quá trình chung sống của hai bạn.
- Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân của hai bạn (Bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
- Đơn yêu cầu đơn phương ly hôn.
Về quan hệ tài sản và nghĩa vụ của hai bạn với các con (nếu có) sẽ được giải quyết theo Điều 14, 15, 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
5. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất,Điểm a, khoản 1, Điều 39,Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định : “Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này...”.
Như vậy do chị là người yêu cầu nên chị phải nộp đơn ly hôn ở toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị đang cư trú, làm việc.
Thứ hai, Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con"
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Bên cạnh đó Tòa án còn xem xét đến các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định:
Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của chan mẹ;
Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Như vậy Tòa án hoàn toàn có cơ sở để giao con cho chị nuôi.