Mục lục bài viết
1. Thủ tục ly hôn khi chồng cờ bạc, nợ nần?
Thưa luật sư, Hiện tại Tôi có 1 người chị gái đã kết hôn và có 1 con 2 tuổi và đang muốn ly hôn với người chồng hiện tại (do chồng cờ bạc, nợ nần đang phải đi trốn nợ và cặp bồ với cô gái khác). Chị gái Tôi đang ở nhà chồng công việc thì ko ổn định chỉ bán hàng dạo vào buổi tối thu nhập bấp bênh. Bây giờ chị gái tôi muốn làm đơn ly hôn thì thủ tục như thế nào? đứa con ai sẽ được quyền nuôi?
Mong Luật sư tư vấn giùm. Thân ái.
Người gửi: Trân văn ngọc
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Với trường hợp của chị bạn, có thể tiến hành ly hôn theo hai cách:
+ Thứ nhất: Thuận tình ly hôn
Với trường hợp này, cả hai vợ chồng anh chị của bạn đều phải đồng ý về việc ly hôn, và thỏa thuận được với nhau về các vấn đề: nuôi con, chia tài sản.
Nếu cả 2 đều đồng ý được với nhau về các vấn đề trên thì hai vợ chồng sẽ nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng đang cư trú.
+ Thứ hai: Đơn phương xin ly hôn
Nếu hai anh chị bạn không thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn thì chị của bạn có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của chị bạn đang cư trú.
Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết việc ly hôn. Đối với việc nuôi con, theo khoản 2 điều 92 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì trường hợp con dưới ba tuổi sẽ ưu tiên cho mẹ nuôi nếu hai bên không có thỏa thuận khác. Vậy với trường hợp của chị bạn, nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận thì đứa con 2 tuổi sẽ được giao cho chị bạn nuôi. Và chị bạn sẽ phải chứng minh được việc ạnh chồng cờ bạc, nwoj nần, cặp bồ, làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ gia đình hiện tại.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (với trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc đơn xin ly hôn (trường hợp ly hôn đơn phương).
- Giấy chứng nhận kết hôn
- Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng (có chứng thực)
- Bản sao sổ hộ khẩu (có chứng thực)
- Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực)
- Các giầy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản có tranh chấp.
Ý kiến trả lời bổ sung :
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi những thắc mắc của bạn gửi cho chuyên mục, theo những dữ liệu bạn cung cấp tôi có thể trả lời như sau:
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án
2. Ly hôn không cần ra tòa có giải quyết được không?
Thưa Luật sư, làm thế nào để vẫn ly hôn được khi chồng không ra tòa cũng như không ký đơn ly hôn ? Thẩm phán nói nếu chồng em không ra toà thì toà sẽ tạm đình chỉ đơn ly hôn của em ?
Em bối rối quá, luật sư giúp em với ạ ! Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Người gửi: N.R
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời :
Thứ nhất, ly hôn chồng không ký đơn và không ra tòa có được không?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn thì họ vẫn phải đến UBND cấp xã, phường để xin xác nhận rồi đến tòa án để tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết thì tòa án mới ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa. Cụ thể trong trường hợp này của bạn do chồng bạn không ký đơn nên sẽ thuộc trường hợp đơn phương ly hôn.
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
Điều đó có nghĩa là khi tiến hành ly hôn bắt buộc phải diễn ra Tòa án.
Thứ hai, chồng không ra tòa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án ?
Trong trường hợp của bạn là đơn phương ly hôn cho nên chồng bạn được xác định là bị đơn trong vụ án hôn nhân này.
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ."
Như vậy, Tòa án triệu tập chồng bạn lần thứ nhất, nếu chồng bạn vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên tòa. Tòa án triệu tập lần thứ hai, nếu chồng bạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt chồng bạn.
Việc Tòa án trả lời nếu chồng bạn vắng mặt sẽ tạm đình chỉ đơn ly hôn của bạn là không có căn cứ vì theo điều 214 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chỉ được tạm đình chỉ giải quyết vụ án Dân sự trong các trường hợp sau: :
"Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn thủ tục ly hôn: 1900.6162.
3. Chồng vay nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn vợ có cùng trả không?
Vợ chồng muốn ly hôn, đơn ly hôn cả hai đã ký vừa gửi xuống tòa án, đang chờ tòa xử lý, về khoản nợ chung là không có. Ký đơn xong thì chồng tôi bỏ đi mất tích không liên hệ được. Giờ tôi được biết thì trong thời còn chung sống chồng tôi có vay mượn của vài người, giờ chồng tôi bỏ đi, nhưng người đó đến tìm tôi đòi nợ. Vậy luật sư cho tôi hỏi, khoản nợ đó tôi có phải chịu trách nhiệm trả hay không?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ chung của vợ chồng:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
...2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;..."
Do đó việc chồng bạn vay nợ một mình nhưng chứng minh số tiền đó đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình bạn thì bạn có trách nhiệm liên đới trong việc trả nợ. Còn nếu bạn chứng minh đươc khoản vay đó của chồng không với mục đích sử dụng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình ví dụ như chồng bạn vay để ăn chơi, cờ bạc... thì bạn không phải chịu trách nhiệm trả nợ .
Những điều cần lưu ý: Việc chứng minh nhu cầu thiết yếu qua việc bạn đầu tư tài sản vào sinh hoạt chung của gia đình,...
>> Tham khảo bài viết liên quan: Xác định tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn?
4. Thủ tục ly hôn khi đã nhập khẩu về nhà chồng như thế nào?
Thưa luật sư, Xin tư vấn cho em , em lấy chồng được gần một năm nhưng do cuộc sống không hợp nhau nên giờ em muốn làm đơn ly hôn, hộ khẩu của em đã chuyển xuống nhà chồng em bây giờ em muốn cắt khẩu lên địa phương, mong luật sư tư vấn hộ em qua hộp thư gmail em gửi ?
Em xin chân thành cảm ơn !
Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn liên quan:
3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;
Tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến 24/24 Gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của bạn, bạn tiến hành các thủ tục ly hôn như bình thường tại Tòa án nơi có cư trú của 2 vợ chồng. Sau khi có quyết định ly hôn, bạn sẽ tiến hành thủ tục tách sổ hộ khẩu tại cơ quan công an cấp xã.
Luật nơi cư trú năm 2020 quy định tách sổ hộ khẩu như sau:
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của
Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này.
Khi tách hộ khẩu thì bạn cần có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ. Trường hợp chủ hộ không đồng ý cho tách hộ khẩu thì người muốn tách sổ làm đơn gửi công an cấp xã đề nghị mời chủ hộ đến làm việc về việc xin tách hộ khẩu; chủ hộ vẫn không đồng ý thì chuyển đơn, biên bản làm việc về công an cấp huyện. Nếu chủ hộ vẫn không hợp tác, không xuất trình sổ hộ khẩu, công an cấp huyện ra quyết định xử phạt theo điểm c, khoản 1, điều 8, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12.11.2013 và tiến hành các thủ tục tách sổ hộ khẩu cho người xin tách sổ, đồng thời nhập khẩu cho con chị Trang theo huyết thống, sau đó thông báo cho chủ hộ biết về việc tách, nhập khẩu
Trân trọng./
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự - hôn nhân - gia đình;
5. Mức án phí ly hôn quy định như thế nào?
Kính chào Luật Minh Khuê, Em có vấn đề liên quan đến Luật hôn nhân gia đình muốn được tư vấn: Vợ chồng anh trai em chuẩn bị ra tòa ly hôn, nhưng chị dâu em lại đòi chia tài sản của bố mẹ, tiền công lao động khi về làm dâu trong khoảng thời gian 9 năm ( khoảng 548.000.000 VNĐ) và đòi chia 30 công đất ruộng do mẹ em đứng tên trong giấy chứng nhận QSDĐ, 1 xe máy do anh trai em đứng tên.
Như vậy, yêu cầu chia tài sản của chị dâu em như vậy có hợp lý hay không? Mức án phí trong trường hợp tranh chấp về tài sản khi ly hôn này thế nào và trách nhiệm nộp tiền án phí thuộc về ai?
Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê
Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này ạ.
Kính thư!
Người gửi: camthu bui
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong các tình huống này chị không nói rõ tài sản mà chị dâu đòi chia đã được bố mẹ chị cho hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay chưa, hay chỉ là ý kiến riêng của chị dâu. Còn chiếc xe máy đứng tên anh trai chị là có trước thời kì hôn nhân hay trong thời kì hôn nhân. Vì vậy, căn cứ Điều 96, luật hôn nhân và gia đình trường hợp chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn
1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. Theo đó thì việc chị dâu đòi chia tài sản của bố mẹ chị ta cần xét đến yếu tố khối tài sản của bố mẹ chị có bao gồm cả tài sản chung của 2 vợ chồng anh trai hay anh chị có công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản đó trong vòng 9 năm đó hay không.Nếu có thì sẽ chia theo theo từng trường hợp nhưng phải có sự thỏa thuận với bố mẹ. Còn trường hợp khối tài sản đó là của riêng bố mẹ thì chị dâu không có quyền đòi chia tài sản đó.
Phần tiền công lao động mà chị dâu chị đòi thì luật không có quy định tiền công lao động khi về làm dâu, mà như đã nói ở trên nếu tài sản của vợ chồng anh trai có trong khối tài sản chung của gia đình thì sẽ được chia theo phần hoặc công sức đóng góp.
Đối với việc chị dâu đòi chia 30 công đất ruộng do mẹ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không được giải quyết.Còn chiếc xe máy do anh trai chị đứng tên như đã nói ở trên nếu có trước trong thời kì hôn nhân mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì đó là tài sản riêng của anh chị; do vậy sẽ không được chia.Còn nếu đã nhập vào tài sản chung thì sẽ được chia khi họ li hôn.
Ý kiến bổ sung:
-Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật hôn nhân gia đình, tài sản được đưa ra để phân chia khi ly hôn là các tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được xác định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình. Các tài sản mà người vợ đòi phân chia trong trường hợp này nếu không có các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc giấy tờ xác nhận tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân thì không được xác định là tài sản chung để đem ra phân chia.
Đối với tài sản là tài sản của bố mẹ, 30 công đất ruộng do mẹ anh, chị đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản của anh, chị, tài sản này không thể đem ra phân chia khi ly hôn.
Đối với tiền công lao động làm dâu trong 9 năm và chiếc xe máy do người chồng đứng tên. Pháp luật không quy định về tiền thù lao khi làm dâu trong 9 năm. Đối với chiếc xe máy do người chồng đứng tên, nếu đây là tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản chung được phân chia khi ly hôn. Đối với các tài sản có được do hoạt động sản xuất, kinh doanh có được trong thời kỳ hôn nhân của người chồng cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và được phân chia theo nguyên tắc tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình.
-Về mức án phí khi vụ việc được đưa ra tranh chấp phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được áp dụng theo danh mục mức án phí, lệ phí tại Tòa án theo nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Mức án phí quy định là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp bằng tài sản, án phí sẽ được tính theo % giá trị tài sản cần chia như sau:
Từ 6 triệu đồng trở xuống: 300.000 đồng
- Trên 6 triệu đến 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
- Trên 400 triệu đến 800 triệu đồng: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
- Trên 800 triệu đến 2 tỷ đồng: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng
- Trên 2 tỷ đến 4 tỷ đồng: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng
- Trên 4 tỷ đồng: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.