1. Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi đang làm việc tại TPHCM, Tôi đóng bảo hiểm xã hội đã được 6 tháng, đến cuối tháng 11/2021 thì tôi sinh, nhưng đầu tháng 10 là tôi sẽ nghỉ việc luôn tại công ty. Vậy tôi xin hỏi: Xin Luật sư cho biết sau khi sinh xong 6 tháng sau tôi vào lại TPHCM thì tôi cần phải làm những thủ tục gì để được lãnh tiền bảo hiểm thai sản?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: P.Y

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Để được hưởng trợ cấp thai sản thì bạn cần làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con được quy định

"2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:

2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao)."

Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản của BHXH, bạn cần gửi hồ sơ gồm: Sổ bảo hiểm xã hội, Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con cho công ty bạn đang làm, nơi đang đóng BHXH để công ty để công ty nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng BHXH, sau đó sẽ quyết toán cho bạn.

 

2. Đang nghỉ thai sản muốn nghỉ việc có phải báo trước không?

Thưa luật sư, tôi ký hợp đồng lao động với công ty TNHH đông tài loại hợp đồng có thời hạn , đến15/5/2021 hết han hợp đồng. Hiện tôi đang nghỉ chế độ thai sản, nay tôi muốn chấm dứt HĐLĐ với công ty nên đã gửi đơn thông báo trước 30 ngày tới công ty với lí do bận chăm sóc con nhỏ nên sau khi hết chế độ nghỉ cũng là ngày tôi đủ 30 ngày thông báo tới công ty ? Như vậy có đúng luật không ,tôi có phải bồi thường tiền cho công ty không ?
Xin luật gia tư vấn giúp tôi.

Luật sư trả lời:

- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác đinh thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cần thỏa mãn các điều kiện sau

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 cụ thể như sau

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Vì hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác đinh thời hạn, bạn có thể đưa ra lý do: hoàn cảnh khó khăn, phải chăm con nhỏ không thể đảm bảo công việc và thông báo chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày.

Khi thực hiện đúng nghĩa vụ mà luật quy định thì bạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại; vì việc bồi thường chỉ phát sinh khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Trong trường hợp của bạn, bạn đang thực hiện đúng quy định của pháp luật, cho nên sẽ không phải bồi thường cho công ty.

 

3. Thôi việc có được hưởng bảo hiểm thai sản không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em đã đóng bảo hiểm từ 1/4/2020 đến 1/4/2021 và em đang mang thai dự sanh vào 8/7/2021 và cty đã chấm dứt hợp đồng lao động với em vậy cho em hỏi là em có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Bạn vui lòng tham khảo bài viết sau: Tư vấn chế độ hưởng thai sản mới

Xét trường hợp của bạn, chúng tôi không rõ việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là có đúng luật hay không? Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trong khi bạn đang mang thai là công ty đang vi phạm quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 về việc bảo vệ thai sản với lao động nữ. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hết hạn và công ty không ký hợp đồng tiếp với bạn thì đó là quyền của công ty, không được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng. Thời điểm dự sinh của bạn là 8 tháng 7 năm 2021. Như vậy, đối chiếu với Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2021. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 9 tháng. Đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Việc công ty không ký hợp đồng lao động với bạn không ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thai sản.

 

4. Ký hợp đồng trả lương theo sản phẩm có được giải quyết chế độ thai sản hay không ?

Kính chào Luật Minh Khuê! Em làm công ty đóng bảo hiểm tháng 5 năm 2015 cho đến bây giờ. Nhưng công ty em lại làm ăn theo sản phẩm. Lương cơ bản bây giờ là 4tr1 đóng công đoàn 39 nghìn 1 tháng. Nhưng những ngày lễ chính và nghỉ tết công ty không trả tiền bảo hiểm mà chỉ trả tiền làm ra sản phẩm, như vậy là công ty đúng hay sai ạ? Vợ em mới sinh, em xin nghỉ thì công ty bảo là nghỉ bây giờ thì không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản cho em. Vậy công ty có vi phạm pháp luật không ạ?
Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người lao động trong những ngày nghỉ lễ, tết mà doanh nghiệp mới là đơn vị phải chi trả chế độ quyền lợi này cho người lao động theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Nếu công ty không giải quyết chế độ quyền lợi trên cho bạn thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật lao động.

Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

"Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con."

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, công ty phải cho bạn nghỉ việc theo chế độ nêu trên và nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ quyền lợi cho bạn.

5. Nghỉ việc có được nhận tiền bảo hiểm thai sản không?

Chào luật sư Minh Khuê , mình có trường hợp này: Mình bắt đầu đóng bảo hiểm tại công ty từ tháng 6/2015, đóng liên tục đến tháng 11/2020. Do 1 số lý do mình có ý định làm hết tháng 11/2020 sẽ xin nghỉ. Ngày dự kiến sinh bé của mình là 4/3/2021. Vậy nếu nghỉ việc mình có được nhận tiền bảo hiểm thai sản không? Nếu có thì mình cần làm những thủ tục gì?
Cảm ơn bạn

Luật sư tư vấn:

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

" 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Như vậy, để được hưởng bảo hiểm thai sản thì bạn cần có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Ngày dự kiến sinh của bạn là ngày 4/3/2016, cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được xác định từ tháng 3/2015 đến tháng 2/2016. Trong khoảng thời gian này bạn có 6 tháng đóng bảo hiểm nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.

Thủ tục hưởng thai sản :

Sau khi sinh con bạn cần làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản, hồ sơ bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

Sau khi có hồ sơ đầy đủ thì bạn mang hồ sơ đến nộp tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh nơi mà bạn đã tham gia đóng BHXH.

Công ty luật Minh KHuê (tổng hợp & phân tích)