Mục lục bài viết
1. Khảo nghiệm phân bón được hiểu là như thế nào?
Khảo nghiệm phân bón là một hoạt động quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực trồng trọt, nhằm đảm bảo sự hiệu quả và bền vững của việc sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp. Theo quy định tại Khoản 15 Điều 2 Luật trồng trọt 2018, khảo nghiệm phân bón là quá trình thực hiện theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến phân bón nhằm xác định phương pháp sử dụng, tác động của phân bón đến môi trường, hiệu quả nông học và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón.
Thông qua việc khảo nghiệm phân bón, các nhà nghiên cứu, chuyên gia và cơ quan chức năng có thể thu thập dữ liệu, thông tin về các chỉ tiêu quan trọng như thành phần chất dinh dưỡng của phân bón, hàm lượng các yếu tố vi lượng, độ pH của phân bón và hiệu quả sử dụng của nó trên cây trồng. Nhờ đánh giá kỹ lưỡng này, người canh tác và chăn nuôi có thể sử dụng phân bón một cách hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do việc sử dụng không đúng cách hoặc quá mức.
Ngoài ra, khảo nghiệm phân bón cũng giúp cải thiện hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Nhờ vào việc tối ưu hóa việc sử dụng phân bón, người canh tác có thể tiết kiệm chi phí đầu tư và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường giá trị kinh tế cho ngành nông nghiệp.
Tuy quy trình khảo nghiệm phân bón đòi hỏi sự tốn kém về thời gian và kỹ thuật, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo bền vững và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và tạo lợi ích kinh tế cho người dân nông thôn.
2. Loại phân bón nào sẽ không phải khảo nghiệm?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật trồng trọt 2018, có một số loại phân bón không cần phải khảo nghiệm và được miễn khỏi quy trình kiểm định chất lượng. Các loại phân bón này bao gồm:
- Phân bón hữu cơ sử dụng để bón rễ: Loại phân này chỉ bao gồm chất hữu cơ tự nhiên và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Với thành phần chỉ từ các chất hữu cơ tự nhiên, phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng một cách tự nhiên và lành mạnh.
- Phân bón vô cơ đơn sử dụng để bón rễ: Đây là loại phân bón vô cơ có thành phần chỉ chứa một trong các nguyên tố dinh dưỡng chính như đạm (N) hoặc lân (P) hoặc kali (K). Phân bón này cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Nhờ vào phân bón vô cơ đơn, người nông dân có thể cung cấp đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng một cách hiệu quả.
- Phân bón vô cơ phức hợp sử dụng để bón rễ: Loại phân này chứa đựng các nguyên tố dinh dưỡng đạm (N), lân (P), kali (K) được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học. Để được miễn khỏi quá trình khảo nghiệm, phân bón vô cơ phức hợp cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Loại phân này giúp cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng và hỗ trợ tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật: Loại phân này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiến bộ. Việc công nhận này đảm bảo chất lượng và hiệu quả của phân bón, giúp nông dân sử dụng sản phẩm đáng tin cậy và an toàn trong sản xuất nông nghiệp.
Từ việc miễn khỏi khảo nghiệm các loại phân bón nêu trên, người nông dân có thể tin tưởng và lựa chọn các sản phẩm phân bón phù hợp với nhu cầu và điều kiện địa phương để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất cây trồng.
3. Tổ chức để được công nhận khảo nghiệm phân bón cần đáp ứng điều kiện gì?
Tổ chức khảo nghiệm phân bón có nhiều điều kiện cần đáp ứng để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của quá trình khảo nghiệm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật trồng trọt 2018, các điều kiện đó bao gồm:
- Người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành liên quan đến trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học. Họ cần tham gia tập huấn về khảo nghiệm phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức khảo nghiệm phải có đủ số lượng nhân lực để thực hiện khảo nghiệm một cách hiệu quả. Ngoài người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm, tổ chức này phải có tối thiểu 05 nhân lực chính thức thực hiện khảo nghiệm. Những nhân lực này có thể là viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn, với thời hạn tối thiểu là 12 tháng.
- Tổ chức khảo nghiệm cần có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ quá trình khảo nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón. Điều này đảm bảo các kết quả khảo nghiệm được đáng tin cậy và chính xác.
Tổ chức khảo nghiệm phân bón đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên sẽ có khả năng thực hiện khảo nghiệm phân bón một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy, đóng góp vào việc cải thiện chất lượng sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
4. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón
Giao đoạn 1: Đăng ký thành lập công ty kinh doanh phân bón
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư
Hồ sơ thành lập công ty kinh doanh phân bón gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty kinh doanh phân bón;
- Danh sách thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp;
- Bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập doanh nghiệp; Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật của tổ chức;
- Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục thành lập công ty kinh doanh phân bón;
- Các giấy tờ cần thiết khác nếu có.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ tại sở kế hoạch và đầu tư, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai, các doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung công bố bao gồm:
- Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Danh sách cổ đông sáng lập,
- Ngành nghề kinh doanh của công ty kinh doanh phân bón
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bước 3: Khắc con dấu tròn và thông báo sử dụng mẫu con dấu tròn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành liên hệ với đơn vị khắc dấu để khắc con dấu tròn cho doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung thông tin trên con dấu tròn của mình. Sau khi khắc xong dấu, doanh nghiệp thông báo về mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp biên nhận. Sở kế hoạch đầu tư sẽ thực hiện đăng tải mẫu con dấu tròn của doanh nghiệp lên cổng thông tin đăng ký quốc gia.
Bước 4: Đăng bố cáo thông tin công ty kinh doanh phân bón
Doanh nghiệp phải công bố thông tin công khai về các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành nghề kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
Bước 5: Đăng ký khai thuế ban đầu tại cơ quan thuế
- Nộp tờ khai lệ phí môn bài và nộp tiền lệ phí môn bài
- Đăng ký tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản lên sở kế hoạch đầu tư và cơ quan thuế
- Soạn hồ sơ khai thuế ban đầu gồm:
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
- Bản photo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Bản đăng ký khấu hao tài sản cố định
- Bản đăng ký hình thức, phương pháp kế toán
- Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Giai đoạn 2: Hoàn tất hồ sơ để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán và nhập khẩu phân bón
Để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, hồ sơ cần bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 14 Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Cụ thể, hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP.
- Bản thuyết minh về điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP.
- Bản chụp bằng tốt nghiệp đại học trở lên của người trực tiếp điều hành sản xuất quy định tại điểm e khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt.
- Bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Giấy xác nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
Để có thẩm quyền và trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, quy định tại Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP được áp dụng. Theo đó, sau khi nhận đủ hồ sơ, tổ chức hoặc cá nhân gửi đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hoặc cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, họ phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
Tương tự, để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón, hồ sơ cần bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 15 Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP, và bản chụp văn bản chứng nhận đã được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên của người trực tiếp buôn bán phân bón theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón sẽ được thực hiện tương tự như quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
Quý khách có thể tham khảo thêm bài viết: Mẫu hợp đồng mua bán phân bón (Tiếng anh và tiếng việt). Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ hotline 19006162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn