Mục lục bài viết
Kính thưa quý khách hàng!
Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:
NỘI DUNG YÊU CẦU
Chào Luật sư! Tôi có vấn đề cần luật sư tư vấn như sau :
Ông A và ông B là 2 cha con có 2 thửa đất liền kề nhau. Giữa 2 thửa đất còn khoảng đất trống của ông A. Nhưng không có hàng rào giữa 2 thửa đất. Ông B lấy 1 phần nhỏ diện tích đất để làm đường đi xuống nhà phía sau. Ông A vẫn để đi do ông B là cha ông A. Sau này ông B làm hàng rào tạm bằng cây để ngăn cách lại. Đến thời điểm năm 2011 khi chụp plasma để thay đổi toàn bộ giấy chứng nhận thì lại chụp phần đất đó qua ông B. Đến năm 2017 ông B làm nhà lại bỏ lại phần diện tích đó cho ông A vì ông B nói đó là đất ông A nên bỏ lại. Đến năm 2020 bên ông A làm nhà lại và làm hết phần đất ông B bỏ lại vì đó là đất của mình (diện tích đất chênh lệnh khoảng15m vuông. Ngang 0.75*19m ). Hiện tại ông B làm HĐ cho tặng ông C. Nay ông A muốn làm thủ tục đăng kí biến động đất đai yêu cầu đo đạc cấp lại giấy chứng nhận. Mà ông C với ông A có mâu thuẫn nên ông A sợ ông C ko kí xác nhận ranh giới. Vậy tôi muốn hỏi ông B là chủ sở hữu trước đây mà ông B là người xác nhận ranh giới đó được không. Hiện tại hồ sơ ông A đang nộp ở một cửa Cơ quan hành chính công .
Nếu ông C ko đồng ý các giấy tờ thủ tục để ông A làm được. Thì ông A kiện ông C được không. Ông B là người xác nhận đất đó của ông A ông B làm chứng và thừa nhận đó là đất ông A . Muốn kiện ông C thì ông A cần nộp đơn ntn và thủ tục nộp ở đâu?
TRẢ LỜI:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Bộ luật dân sự 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường ban hành;
NỘI DUNG TƯ VẤN
Đối với trường của của Qúy khách, để Qúy khách rõ vấn đề. Luật Minh Khuê sẽ phân tích sâu hai nội dung đó là vấn đề về ký giáp ranh và thủ tục khởi kiện khi C không đồng ý ký giáp ranh.
Vấn đề 1. Về ký giáp ranh
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất như sau:
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất.
Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:
“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”
Theo quy định trên, việc xác định ranh giới thửa đất cần có chữ ký của người sử dụng đất liền kề. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không cần có chữ ký của người sử dụng đất liền kề như:
- Người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc;
- Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà Người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất;
Kết luận: Trong tình huống này, cần xác định người sử dụng đất liền kề của ông A là ai: Là ông C hay ông B?
Theo thông tin Qúy khách cung cấp, hiện tại người sử dụng đất liền kề của ông A không còn là ông B nữa, vì ông B đã làm hợp đồng tặng cho ông C và ông C cũng đang trực tiếp quản lý, sử dụng diện tích đất này. Đồng thời, Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất. Như vậy, hiện tại ông C mới là người có các giấy tờ liên quan đến đất: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..
Việc xác định ranh giới thửa đất cần có chữ ký của người sử dụng đất liền kề. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không cần có chữ ký của người sử dụng đất liền kề như đã nêu ở phân tích trên.
Vấn đề 2. Thủ tục khởi kiện khi C không ký giáp ranh
Như đã phân tích ở trên, việc xác định ranh giới thửa đất không phụ thuộc toàn bộ vào người sử dụng đất liền kề có ký giáp ranh hay không. Hay nói cách khác, không phải vì lý do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh mà dừng việc xác định ranh giới thửa đất.
Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời có yêu cầu giải quyết tranh chấp thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Sau khi UBND xã giải quyết tranh chấp, nếu Qúy khách không đồng ý. Qúy khách có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện như: Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp...
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.
Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn như sau:
Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn
- Nhận và xử lý đơn khởi kiện:
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Thụ lý đơn khởi kiện
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
* Chuẩn bị xét xử và xét xử
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về “Tư vấn về đất đai”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn!
Bộ phận tư vấn Pháp luật
Công ty Luật TNHH Minh Khuê