1. Quyền nuôi con thuộc về ai khi thuận tình ly hôn?
Tôi vừa thương con, vừa bức xúc. Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi nên làm thế nào?
Cám ơn luật sư.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, trường hợp vợ chồng bạn cùng có yêu cầu ly hôn, thì tòa án sẽ xem xét hai bên có thật sự tự nguyện ly hôn không và giải quyết ly hôn. Trường hợp này, bạn và chồng bạn cần thỏa thuận với nhau về vấn đề ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn và vấn đề cấp dưỡng cho con. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau, thì có yêu cầu tòa án giải quyết.
Căn cứ quy định tại Điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo như thông tin bạn cung cấp, thì con chung của bạn 5 tháng tuổi ( con dưới 36 tháng tuổi), vậy căn cứ quy định tại khoản 3 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền nuôi con được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,chăm sóc,nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc giữa bạn và chồng bạn có một thỏa thuận khác.
Thủ tục thuận tình ly hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(bản sao chứng thực).
Tòa án có thẩm quyền: tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú làm việc của bạn hoặc chồng bạn.
>> Tham khảo thêm nội dung liên quan: Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương về hồ sơ xin ly hôn và quyền nuôi con?
2. Quyền nuôi con của vợ và chồng sau khi ly hôn?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo đó, trong trường hợp con chung của hai vợ chồng chưa đủ 36 tháng tuổi thì người mẹ được toàn quyền nuôi con, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác thì pháp luật sẽ tôn trọng thỏa thuận đó.
Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau, khi đó nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để quyết định bên nào có quyền nuôi com. Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập... mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản chỗ ở của ba, mẹ,...
- Điều kiện về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn của cha mẹ,...
Về nghĩa vụ của cha mẹ sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con cái đến khi con đủ 18 tuổi, trong trường hợp cả cha và mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con thì cả cha và mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con thành niên nhưng đã tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động.
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
>> Xem thêm: Muốn giành lại quyền nuôi con từ người chồng sau khi ly hôn phải làm thế nào?
3. Hướng dẫn thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con?
Luật sư trả lời:
Trường hợp của bạn có thể thực hiện Ly hôn theo yêu cầu một Bên. Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa gải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vọe, chông có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chông làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dào, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Trường hợp này bạn cần thu thập chứng cứ liên quan đến việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình và có sử dụng ma túy đá. Sau đó bạn nộp đơn ly hôn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý để nhận được giải quyết.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú của nguyên đơn và bị ơn;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng inh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữ nhà ở...
- Bản sao giấy khai sinh của các con.
Thẩm quyền thụ lý đơn của Tòa án:
Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.
Quyền nuôi con sau khi ly hôn:
Sau khi ly hôn quyền nuôi con sẽ được căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Gồm các yếu tố sau: Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, thói quen sinh hoạt, điều kiện học tập, đi lại nên có thể thấy người có điều kiện tốt hơn về tài sản, thu nhập, thói quen sinh hoạt...sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con.
Hành vi mà chồng bạn đuổi bạn ra khỏi nhà, không cho bạn chăm sóc con, còn dọa bạn sẽ chém chết nếu động vào con là vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Bạn là mẹ nên hoàn toàn có thể bảo vệ con mình trước sự đe dọa của người chồng.
>> Tham khảo thêm nội dung: Thủ tục xin ly hôn khi chồng không chịu ký đơn ly hôn?
4. Quyền nuôi con được giải quyết như thế nào?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của luật hôn nhân gia đình về quyền nuôi con sau ly hôn:
"Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy việc nuôi con căn cứ vào độ tuổi của cháu và thỏa thuận của anh chị và những yếu tố khác. Bạn có thể trình bầy rõ hơn để được tư vấn cụ thể.
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo quy định trên, người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó có quyền thỏa thuận về mức cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.
Trong trường hợp của bạn, 2 vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng khi nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú, đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án sẽ dựa trên mức lương của chồng bạn, đồng thời cũng dựa trên những chi phí tối thiểu cần thiết cho việc nuôi dưỡng chăm sóc con, chẳng hạn như chi phí về ăn, mặc, ở học hành, khám, chữa bệnh, những chi phí tối thiểu để đảm bảo cuộc sống của một người bình thường.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Lương thấp hơn chồng thì có giành được quyền nuôi con không?
5. Có được dành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Tòa án có quyền quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có yêu cầu của người cha, người mẹ hoặc tổ chức có thẩm quyền được yêu cầu.
Khi tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sẽ căn cứ như sau:
+ Thỏa thuận của cha, mẹ;
+ Các điều kiện (vật chất, kinh tế, tinh thần...) của người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái;
+ Nguyện vọng của đứa trẻ trong trường hợp đứa trẻ trên 7 tuổi.
"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên."
Hồ sơ yêu cầu việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Bản án ly hôn;
- Sổ hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân (phô tô chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (phô tô chứng thực);
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thụ lý hồ sơ:
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc.
Sau khi nhận đủ hồ sơ Tòa án nhân dân sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, sau khi nộp xong và chuyển biên lai thu tiền tạm ứng án phí về cho tòa án, tòa án thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự thủ tục pháp luật quy định.
Như vậy điều kiện để có thể yểu cầu tòa án thay đổi quyền trực tiếp nuôi con vẫn là yếu tố về điều kiện về kinh thế, thu nhập, nhà ở và các điều kiện tốt nhất cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng đứa trẻ và nguyện vọng của đứa trẻ khi đứa trẻ đủ 7 tuổi trở lên.
>> Xem ngay: Giành quyền nuôi con khi mẹ không có việc làm ổn định?
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.