Mục lục bài viết
1. Cách trả lương đối với người lao động thử việc làm thêm giờ ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ năm 1/1/2021) quy định về tiền lương trong thời gian thử việc, cụ thể như sau:
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó".
Theo quy định này thì người sử dụng lao động sẽ trả lương cho người lao động theo sự thỏa thuận giữa hai bên nhưng tiền lương tối thiểu sẽ phải bằng 85% mức lương công việc. Trong thời gian làm thử việc, nếu người lao động làm thêm giờ thì tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày".
Theo đó, tại quy định này có quy định: "Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương theo công việc đang làm" như vậy, trong thời gian thử việc, nếu người lao động làm thêm giờ thì sẽ tính theo đơn giá tiền lương trong thời gian thử việc mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trong trường hợp công ty bạn thỏa thuận với người lao động tiền lương trả cho họ trong thời gian thử việc là 85% mức lương của công việc đó thì tiền lương làm thêm giờ sẽ tính theo 85% mức lương của công việc đó, tức tính theo đơn giá giờ công thử việc 85%.
2. Đang thử việc có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Trả lời:
Luật Minh Khuê xin cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi; bất kể khi nào bạn có những khó khăn trong lao động, bảo hiểm, các chế độ trợ cấp của người lao động... bạn có thể vui lòng gọi đến số tổng đài 1900.6162 của chúng tôi để được hướng dẫn, tư vấn.
Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Trước hết, căn cứ theo quy định của Luật việc làm năm 2013:
Có thể khẳng định rằng trường hợp của bạn chắc chắn đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo nguyên tắc, trợ cấp thất nghiệp không được trả một lần như bảo hiểm xã hội một lần, mà được chi trả theo tháng tương đương với số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền để hỗ trợ cho người lao động trong thời gian thất nghiệp vì thế nếu người lao động có việc làm- không còn thất nghiệp thì trợ cấp thất nghiệp sẽ không được nhận, ngay cả khi chưa hưởng hết trợ cấp.
Theo quy định các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:
"a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù".
Trong đó, trường hợp tìm được việc làm được hiểu là người lao động đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Sở dĩ lại quy định như vậy bởi, chỉ có người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên mới bắt đầu phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều này có nghĩa, nếu như người lao động đang trong thời gian thử việc thì vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp bình thường, bởi:
- Thời gian thử việc thì chưa phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Thử việc cũng có thể sẽ không ký hợp đồng lao động, đây chỉ là bước đầu để các bên cân nhắc ký hợp đồng lao động
Vì thế thử việc vẫn được coi là chưa có việc làm, vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp bình thường khi thực hiện thông báo việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Tuy nhiên, như bạn nói: bạn còn trợ cấp 3 tháng nữa, quy định của Luật Việc làm cho thấy sau khi bạn thử việc hết 2 tháng nếu ký hợp đồng chính thức từ đủ 3 tháng trở lên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tháng còn lại cuối cùng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp này sẽ được bảo lưu vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho lần sau.
3. Tư vấn về thời gian thử việc và xếp lương viên chức y tế ?
1. Một nhân viên Y sỹ đa khoa hợp đồng trong định biên hưởng lương theo ngân sách Nhà nước em soạn hợp đồng lao động có thời gian thử việc là 6 tháng. Còn một nhân viên Kế toán hợp đồng ngoài định biên từ nguồn thu của đơn vị em soạn hợp đồng lao động có thời gian thử việc là 60 ngày. Như vậy em làm hợp đồng của 02 trường hợp trên như vậy có đúng không ạ ?
2. Trường hợp Y sỹ đa khoa ký hợp đồng lao động ngoài định biên (vì không còn biên chế), thời gian thử việc là 30 ngày (Kể từ ngày 01/04/2012-30/05/2012) có đúng không ạ ? Nhưng làm một thời gian Y sỹ đa khoa này trúng tuyển viên chức kể từ ngày 01/06/2013 thì thời gian nâng lương thường xuyên của Y sỹ đa khoa này kể từ ngày nào và có còn phải tập sự nữa hay không ạ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê. Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, Luật Minh Khuê có quan điểm như sau:
a. Đối với câu hỏi 1
- Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 27 Luật viên chức 2010 về chế độ tập sự thì:
+ Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
+ Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
=> Đối chiếu với quy định này thì việc bạn quy định thời gian tập sự 06 tháng đối với Nhân viên y sỹ đã khoa trong biên chế là chính xác nếu người này chưa có đủ 12 tháng trở lên làm chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí đang được tuyển dụng.
- Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) quy định về thời gian thử việc như sau:
+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
=> Như vậy, đối với nhân viên kế toán hợp đồng thì thời gian thử việc 60 ngày là hoàn toàn đúng nếu người này có trình độ từ cao đẳng trở lên.
b. Đối với câu hỏi 2
- Với trường hợp y sĩ đa khoa ký hợp đồng ngoài biên chế (hợp đồng lao động thông thường) thì căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) ở trên, bên bạn quyết định thử việc 30 ngày là hoàn toàn hợp lý.
- Trong trường hợp sau 1 thời gian làm việc, cụ thể ở đây là 1 năm (thời gian làm chính thức từ 1/6/2012 => 31/05/2013), người này thi đỗ viên chức, thì theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức về trường hợp được miễn chế độ tập sự thì người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
+ Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Vì vậy, để xem người này có được miễn tập sự không thì bạn cần tìm hiểu người này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 12 tháng trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở trên không ? Nếu đủ thì người này có điều kiện được miễn tập sự.
- Về thời điểm làm căn cứ để tính nâng lương thường xuyên với viên chức này thì theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
"Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau ...."
=> Do đó, thời điểm làm mốc để bắt đầu tính thời gian nâng lương thường xuyên ở đây sẽ được hiểu là tại thời điểm đã có quyết định tuyển dụng và xếp bậc lương cho viên chức này.
4. Hợp đồng thử việc 1 năm có đúng pháp luật ?
Trong thời gian kí hợp đồng em không được hưởng phép năm vì quy định của công ty là làm đủ 1 năm mới được tính phép năm và phép năm chỉ được nghỉ sau khi đã đã làm nhân viên chính thức một năm.Vì bất bình với mức lương nên ngày 5/4/2016 em nộp đơn thôi việc cho GĐ và ghi rõ thời gian nghỉ là 5/5/2016. Nhưng tới ngày 13/4/2016 GĐ gặp em và nói làm hết ngày 15/4/2016 là em có thể nghỉ vì lí do GĐ đã tuyển được người nên em có thể nghỉ không dư người làm. Tới ngày 15/4/2106 em nhận được quyết định nghỉ việc từ ngày 13/4/2016 . cho em hỏi:
1/ GĐ cho em thử việc trong thời gian trên có vi phạm luật lao động không?
2/ phép năm GĐ em tính như vậy là đúng luật hay sai luật ? vì em làm gần 1 năm rồi mà chưa được tính ngày phép năm nào cả.
3/ thời gian GĐ em cho em nghỉ việc như vậy là đúng hay sai? nếu em muốn đòi lại quyền lợi cho mình thì phải làm sao?
Em rất mong nhận được sự tư vấn sớm từ văn phong luật sư Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi.
Luật sư tư vấn luật lao động về hợp đồng thử việc, gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về thời gian thử việc cụ thể như sau:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác".
Bạn không nêu rõ công việc của mình là gì nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn về thời gian thử việc chính xác nhất. Nhưng có thể thấy, thời gian thử việc tối đa là không quá 60 ngày. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn thử việc tại CTSX ĐQ từ 15/3/2015 - 1/6/ 2015 là 79 ngày. Như vậy, thời gian thử việc công ty áp dụng với bạn là sai quy định pháp luật.
Thứ hai, Bộ luật lao động cũng quy định về nghỉ hàng năm tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021), cụ thể như sau:
Điều 113. Nghỉ hàng năm:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này".
Thứ ba, Thời gian nghỉ việc:
Trong trường hợp này,bạn chưa làm hết thời gian quy định trong hợp đồng mà chấm dứt hợp đồng, theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021), cụ thể như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động".
Theo đó, bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 35, nếu không, bạn sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hơn nữa, Bạn làm việc tại đây theo hợp đồng có thời hạn 1 năm, nên theo điểm c Khoản 2 Điều 35 bạn sẽ phải báo trước ít nhất 3 ngày. Như vậy, bạn nộp đơn xin nghỉ việc từ 5/4/2016 thì sớm nhất là 8/4/2016 bạn mới được nghỉ việc,chứ không thể nghỉ việc ngay vào ngày 5/4/2016 được. Việc GĐ yêu cầu như vậy được coi là sự thỏa thuận của hai bên để chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), và bạn cũng chấp nhận thời gian này. Như vậy quy đinh của GĐ bạn như vậy không vi phạm quy định pháp luật.
Trong trường hợp bạn, quyền lợi của bạn bị xâm phạm là trong thời gian thử việc, vì công ty CPSX ĐQ đã thử việc bạn quá thời gian mà pháp luật cho phép, hơn nữa, sau khi hoàn thành HĐ thử việc mà không ký kết HĐLĐ ngay theo quy định tại điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
"Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm thử
1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động,người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao độngvới người lao động.
2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động."
Như vậy, công ty CPSX ĐQ phải ký hợp đồng ngay với bạn để bạn được hưởng mức lương chính thức theo như hợp đồng chính. Nếu như bạn cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, bạn có thể thông qua Hòa giải viên lao động để thương lượng giải quyết theo quy định Tại Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021).
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết".
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
"4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết."
5. Cách xác định tiền lương trong thời gian thử việc ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) quy định về thời gian thử việc như sau:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác".
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động có thể tự thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của hai bên cũng như nội dung của hợp đồng thử việc theo quy định.
Tiền lương trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) như sau: ''Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.''
Như vậy, có thể hiểu tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc không có quy định phải bằng 100% mức lương chính thức. Tuy nhiên, Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) có quy định người sử dụng lao động và người lao động có thể tự do thỏa thuận, nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo thông tin bạn cung cấp, thỏa thuận giữa bạn với sếp sẽ được hưởng 100% mức lương khi thử việc. Tuy nhiên, sau 40 ngày làm việc, bạn chỉ nhận số tiền là 2 triệu đồng cho 1 tháng thử việc. Như vậy, mức lương này chưa đảm bảo quy định tiền lương thử việc phải ít nhất bằng 85% mức lương của công việc theo quy định.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật Minh Khuê